Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 50

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh xuất huyết tủy sống

  Bệnh xuất huyết tủy sống là chảy máu ngoài màng cứng, trong màng cứng và trong tủy sống, có thể xuất hiện đột ngột với cơn đau lưng dữ dội, liệt, rối loạn chức năng cơ vòng, mất cảm giác dưới mức độ bệnh變, và các biểu hiện tổn thương tủy sống xuyên ngang cấp tính. Bệnh chảy máu dưới màng cứng ít gặp hơn nhiều so với bệnh chảy máu ngoài màng cứng; chảy máu dưới nhện tủy sống có biểu hiện đau cổ lưng dữ dội, dấu hiệu kích thích màng não và liệt; nếu do vỡ mạch máu trên bề mặt tủy sống thì có thể chỉ có đau lưng mà không có biểu hiện tủy sống bị nén. Chảy máu ngoài màng cứng hoặc dưới màng cứng cần phẫu thuật khẩn cấp để loại bỏ cục máu tụ, giải phóng triệu chứng nén tủy sống; các loại chảy máu trong ống sống khác, cần điều trị theo nguyên nhân gây bệnh, sử dụng thuốc lợi niệu, thuốc cầm máu.

Mục lục

1.Những nguyên nhân gây bệnh lý xuất huyết ở tủy sống là gì?
2.Bệnh lý xuất huyết ở tủy sống dễ dẫn đến những biến chứng gì?
3.Các triệu chứng典型 của bệnh lý xuất huyết ở tủy sống là gì?
4.Cách phòng ngừa bệnh lý xuất huyết ở tủy sống như thế nào?
5.Bệnh lý xuất huyết ở tủy sống cần làm những xét nghiệm nào?
6.Điều ăn uống nên kiêng kỵ ở bệnh nhân xuất huyết ở tủy sống
7.Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho bệnh lý xuất huyết ở tủy sống

1. Những nguyên nhân gây bệnh lý xuất huyết ở tủy sống là gì?

  Nguyên nhân gây bệnh này không rõ ràng, bao gồm các hội chứng lâm sàng khác nhau, như viêm tủy sống sau nhiễm trùng, viêm tủy sống sau tiêm chủng, viêm tủy sống bào tử (đa xơ cứng cấp tính), viêm tủy sống hoại tử và viêm tủy sống phụ肿瘤...1-4Có các triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp trên, sốt, tiêu chảy... nhưng không tìm thấy kháng thể trong dịch não tủy, không tách được virus trong tủy sống và dịch não tủy, có thể liên quan đến phản ứng dị ứng sau nhiễm virus, không phải do nhiễm trùng trực tiếp gây ra, là viêm tủy sống dạng viêm màng não không nhiễm trùng.

2. Bệnh lý xuất huyết ở tủy sống dễ dẫn đến những biến chứng gì?

  Bệnh lý xuất huyết ở tủy sống là xuất huyết dưới màng cứng, dưới màng não và trong tủy sống là biểu hiện chính, các biến chứng bao gồm các triệu chứng chấn thương và liệt nằm giường dẫn đến viêm phổi thứ phát, vết loét đệm, nhiễm trùng đường tiết niệu...

3. Các triệu chứng典型 của bệnh lý xuất huyết ở tủy sống là gì?

  Bệnh lý xuất huyết ở tủy sống là xuất huyết dưới màng cứng, dưới màng não và trong tủy sống, có thể xuất hiện đột ngột với cơn đau lưng dữ dội, liệt tàn, rối loạn chức năng cơ vòng, mất chức năng bị bệnh... biểu hiện của tổn thương横贯性 tủy sống cấp tính; xuất huyết dưới màng não ít gặp hơn xuất huyết dưới màng cứng nhiều; xuất huyết dưới màng nhện dưới tủy sống biểu hiện đau cổ lưng cấp tính, dấu hiệu kích thích màng não và liệt tàn, nếu do vỡ mạch máu trên bề mặt tủy sống thì chỉ có đau lưng mà không có biểu hiện tủy sống bị ép.

4. Cách phòng ngừa bệnh lý xuất huyết ở tủy sống như thế nào?

  Nguyên nhân bệnh lý này phức tạp, chưa có phương pháp phòng ngừa hiệu quả. Để phòng ngừa bệnh lý xuất huyết ở tủy sống do chấn thương, cần chú ý an toàn trong sản xuất, chú ý an toàn khi vận động, phòng ngừa chấn thương, đặc biệt là chú ý an toàn khi người cao tuổi ra ngoài.

5. Bệnh lý xuất huyết ở tủy sống cần làm những xét nghiệm nào?

  Khám lâm sàng bệnh lý xuất huyết ở tủy sống bao gồm các mục sau:


  1liên quan đến kiểm tra điện生理
  Điện thế kích thích thị giác (VEP) bình thường, có thể phân biệt với viêm opticospinal và MS; điện thế kích thích cảm giác chi dưới có thể giảm rõ ràng; điện thế kích thích vận động (MEP) bất thường, có thể làm chỉ số đánh giá hiệu quả và dự đoán tiên lượng; điện đồ cơ biểu hiện thay đổi mất thần kinh.

  2liên quan đến chọc dịch lưng
  Thử nghiệm ép cổ thông suốt, một số trường hợp nước não tủy phình to nghiêm trọng có thể không hoàn toàn bị tắc nghẽn. Áp lực CSF bình thường, không màu trong suốt, số lượng tế bào và hàm lượng protein bình thường hoặc tăng nhẹ, lympho chủ yếu, đường và clorua bình thường.

  3、Khám nghiệm hình ảnh:
  Xương sống X quang phẳng bình thường. MRI điển hình cho thấy tủy sống ở vùng bệnh to ra, các đoạn tủy sống bị bệnh có nhiều đám hoặc điểm hình thù, T1Độ signal thấp, T2Có độ信号 cao, cường độ không đều, có thể kết hợp. Một số trường hợp có thể không có bất thường.

6. Bệnh nhân xuất huyết tủy sống nên ăn uống gì và kiêng gì

  Bệnh nhân xuất huyết tủy sống nên ăn uống nhẹ nhàng, kiêng ăn cay nóng và các thực phẩm gây kích thích khác. Dưới đây là một số phương pháp điều trị bằng thực phẩm được đề xuất:
  Cháo hạnh nhân:Hạnh nhân nguyên vỏ200 gram, với xương sống có thịt500 gram hoặc gan lợn加水 nấu sôi để ăn.
  Cháo silver ear:Silver ear10gram rửa sạch ngâm4giờ, gạo tẻ100 gram, đại mạch10枚 trước tiên cho vào nồi, khi nước sôi thêm silver ear và lượng đường cát phù hợp để nấu cháo. Cách ăn giống trên.
  Đôi fresh uống:Fresh bamboo root150 gram thái nhỏ, fresh lotus root200 gram lát, nấu nước uống.

7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho bệnh xuất huyết tủy sống

  Bệnh này không có phương pháp điều trị đặc hiệu, nguyên tắc điều trị chủ yếu là điều trị các triệu chứng, bao gồm giảm tổn thương tủy sống, phòng ngừa biến chứng và thúc đẩy phục hồi chức năng.
  1、Điều trị bằng thuốc: sử dụngHormone corticosteroid, globulin miễn dịch, kháng sinh, vitamin nhóm B và các loại thuốc khác giúp phục hồi chức năng thần kinh.
  2、Giữ thông thoáng đường thở:Viêm tủy sống tiến triển cấp tính và viêm tủy sống cổ cao có thể gây liệt cơ hô hấp, khó thở nhẹ có thể sử dụng thuốc hóa đàm và超声 hóa hơi thở, khó thở nặng cần nhanh chóng loại bỏ chất dịch tiết đường hô hấp, giữ thông thoáng; cần thiết tiến hành mổ cắt气管, máy thở nhân tạo duy trì thở.
  3、Phòng ngừa biến chứng:Chuyển đổi, đánh lưng, phòng ngừa viêm phổi do ngã, giữ chức năng vị của chi liệt; đặt túi khí ở vị trí gai xương, mát-xa da, hoạt động chi liệt; da đỏ sử dụng70%cồn nhẹ, bôi3.5%tinh dầu húng tây, thay thuốc tại chỗ cho vết loét dị ứng, tăng cường dinh dưỡng; tránh sử dụng túi nước nóng để phòng ngừa bỏng; rối loạn tiểu tiện tiến hành tiểu tiện nội khoa, phòng ngừa nhiễm trùng đường tiểu; khó nuốt nên đặt ống thông dạ dày.
  4、Phục hồi sớm:Hỗ trợ phục hồi chức năng và cải thiện kết quả điều trị.

Đề xuất: Bệnh thiếu máu cột sống , Bệnh hẹp ống sống , Sclerosis lisse nguyên phát , Hội chứng trước tủy sống , Ung thư trong ống sống , 脊髓灰质炎

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com