Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 52

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh viêm nội mạc tử cung

  Bệnh viêm nội mạc tử cung là sự xâm lấn lành tính của nội mạc tử cung vào lớp cơ và phát triển lan tỏa trong đó, đặc điểm là xuất hiện nội mạc và tuyến ngoại vị trong lớp cơ tử cung, kèm theo sự phì đại và tăng sinh của các tế bào cơ xung quanh. Do đó, được gọi là bệnh nội mạc tử cung nội vị, trong khi nội mạc tử cung ngoại vị trong vùng chậu được gọi là nội mạc tử cung ngoại vị. Nhiều học giả đều cho rằng hai bệnh này không phải là cùng một bệnh, điểm tương tự là cả hai đều bị điều chỉnh bởi hormone buồng trứng.

Mục lục

1. Nguyên nhân gây bệnh viêm nội mạc tử cung có những gì
2. Bệnh viêm nội mạc tử cung dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Những triệu chứng điển hình của bệnh viêm nội mạc tử cung có những gì
4. Cách phòng ngừa bệnh viêm nội mạc tử cung như thế nào
5. Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân viêm nội mạc tử cung
6. Những điều nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân viêm nội mạc tử cung
7. Phương pháp điều trị phổ biến của y học phương Tây đối với bệnh viêm nội mạc tử cung

1. Nguyên nhân gây bệnh viêm nội mạc tử cung có những gì?

  Nguyên nhân gây bệnh viêm nội mạc tử cung vẫn chưa được rõ ràng. Hiện tại, sự đồng thuận chung là do tử cung thiếu lớp niêm mạc dưới, vì vậy các tế bào lớp cơ bản của nội mạc tử cung tăng sinh, xâm lấn vào lớp cơ tử cung, kèm theo sự tăng sinh bù đắp của các tế bào cơ xung quanh, dẫn đến sự hình thành bệnh lý. Còn các yếu tố gây tăng sinh và xâm lấn của tế bào lớp cơ bản nội mạc hiện có bốn lý thuyết:
  1、 liên quan đến di truyền.
  2、損 thương tử cung, như việc hút内膜 và mổ lấy thai đều có thể tăng nguy cơ mắc bệnh viêm nội mạc tử cung.
  3、高雌激素血症和高泌乳素血症。
  4、病毒感染。
  5、生殖道梗阻,月经时宫腔压力增大,导致子宫内膜异位到子宫的肌层。

2. 子宫腺肌病容易导致什么并发症

  子宫腺肌病子宫腺肌病过去多发生于40岁以上的经产妇。主要表现为月经量增多,经期延长。长时间出血可导致贫血,并发感染。

3. 子宫腺肌病有哪些典型症状

  子宫腺肌病过去多发生于40岁以上的经产妇,但近些年呈逐渐年轻化趋势,这可能与剖宫产、人工流产等手术的增多相关。此病的临床症状具体如下。

  1、月经失调:主要表现为经期延长、月经量增多,部分患者还可能出现月经前后点滴出血。这是因为子宫体积增大,子宫腔内膜面积增加以及子宫肌壁间病灶影响子宫肌纤维收缩引发。严重的患者可以导致贫血。

  2、痛经:特点是继发性进行性加重的痛经。常在月经来潮前一周开始出现,当经期结束痛经即缓解。这是因为月经时子宫肌层内的异位子宫内膜在卵巢激素的影响下充血、肿胀以及出血,同时还增加了子宫肌层血管的血量,使子宫肌层扩张,引起严重的痛经。

  3、部分患者无明显症状:大约有35%的患者无明显症状。

4. 子宫腺肌病应该如何预防

  子宫腺肌病是指子宫内膜向肌层良性浸润并在其中弥漫性生长,根据子宫腺肌病发生的原因,为了防止子宫内膜异位症的发生,可采取以下预防措施:

  1、月经期间应避免不必要的妇科检查,必须检查时切忌过度用力挤压子宫,以防将子宫内膜挤入输卵管,引起腹腔子宫内膜种植。

  2、月经期间避免进行宫腔内手术,如输卵管通畅试验,一定要在月经干净后进行。3~7、在月经期间进行手术,如果经血未净时手术,可将子宫内膜碎片经输卵管进入腹腔,造成异位种植。

  3、尽量避免在接近月经期进行妇科手术,必须进行时应动作轻柔,避免用力挤压。

  4、坚持避孕,不做或少做人工流产术,由于采用负压吸宫,如果在手术操作时使用的压力及使用方法不适当时,也可能造成血液倒流入腹腔,引起子宫内膜异位种植。

  5、子宫极度后屈或宫颈、阴道狭窄,先天性无阴道(有子宫)等生殖道畸形,宫颈粘连都可能造成经血排出不畅或不能排出,经血逆流而造成子宫内膜异位症,因此应积极治疗上述疾病,以防子宫内膜异位症的发生。

  6、避免在子宫肌瘤剔除手术中引起医源性种植,尤其是手术时穿透子宫腔或剖腹产者,都应保护好手术切口,以免将子宫内膜碎片种植于切口造成腹壁切口子宫内膜异位症,或带入盆腔种植造成盆腔子宫内膜异位症。

  7、Chú ý vệ sinh kỳ kinh, kiêng quan hệ tình dục trong kỳ kinh.

5. Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nội mạc tử cung

  Bệnh nội mạc tử cung là hiện tượng tế bào腺 và mô giữa của nội mạc tử cung xâm nhập vào lớp cơ tử cung để hình thành bệnh lý lan toả hoặc hạn chế, kiểm tra cụ thể của bệnh này như sau.

  1、CA trong máu125Kiểm tra:CA125Nguồn gốc từ nội mạc tử cung, thí nghiệm ngoài cơ thể phát hiện tế bào nội mạc có thể giải phóng CA125và có hàm lượng CA cao trong dịch tiết nội mạc tử cung.125.

  2、Kiểm tra siêu âm:Buli và các đồng nghiệp cho rằng sự thay đổi mô học không liên quan đến hình ảnh siêu âm, độ nhạy của siêu âm chẩn đoán là63%, độ đặc hiệu là97%, hình ảnh đặc điểm của siêu âm là tử cung mở rộng đồng nhất, đường viền vẫn rõ ràng. Lưới nội mạc tử cung có thể không thay đổi, hoặc hơi cong. Phản xạ của cắt tử cung không đồng nhất, đôi khi có thể thấy các khu vực không phản xạ khác nhau.

  3、MRI:Thường sử dụng T2Chẩn đoán hình ảnh nội mạc tử cung, hình ảnh thể hiện ngoài lớp nội mạc tử cung phản xạ mạnh bình thường, bao quanh một dải tín hiệu yếu mạnh,>5Dải phản xạ không đồng đều có độ dày mm là hình ảnh điển hình của bệnh nội mạc tử cung. So sánh hình ảnh trước và sau kỳ kinh, hình ảnh thay đổi có ý nghĩa quan trọng trong việc chẩn đoán. Khi có máu chảy trong ổ bệnh, có thể thấy các dấu hiệu phản xạ mạnh khác nhau, MRI có thể phân biệt u xơ tử cung và nội mạc tử cung, và có thể chẩn đoán cả hai cùng tồn tại, có ích lớn trong việc quyết định phương pháp điều trị, đây cũng là giá trị chính của MRI.

  4、Hình ảnh tử cung tử cung:Bởi vì bệnh nội mạc tử cung ít khi gây biến dạng tử cung, vì vậy giá trị chẩn đoán của hình ảnh tử cung tử cung rất thấp. Nếu bệnh lý涉及到 bề mặt nội mạc tử cung, có thể thấy thiếu hụt hình ảnh bơm đầy.

  5、Chọc kim lấy mẫu mô lớp cơ:Sử dụng kim chọc đục lấy mẫu mô từ lớp cơ dưới niêm mạc tử cung trong nội soi宫腔 có giá trị đặc hiệu cao trong việc chẩn đoán bệnh nội mạc tử cung, nhưng độ nhạy thấp. Đa số các học giả cho rằng việc chọc kim lấy mẫu mô ở lớp cơ không có giá trị quan trọng trong việc chẩn đoán, trừ khi là bệnh nội mạc tử cung nặng, có thể tiến hành dưới hướng dẫn của siêu âm âm đạo hoặc MRI,而对 bệnh nhân đau vùng chậu không có một phương pháp chọc kim lấy mẫu mô phổ biến.

6. Những điều cần chú ý và kiêng kỵ trong việc ăn uống của bệnh nhân nội mạc tử cung

  Người bệnh nội mạc tử cung cần chú ý trong việc ăn uống không nên đam mê lạnh. Các bệnh nhân có chức năng tiêu hóa không tốt, trước và trong kỳ kinh nên kiêng ăn thực phẩm lạnh, lạnh, như nước giải khát lạnh, salad sống lạnh, tôm hùm, ốc sên, v.v., để tránh máu lạnh kết thành khối gây đau hành kinh nặng thêm. Bệnh nhân cũng cần chú ý không ăn thực phẩm chua cay, ăn nhiều thực phẩm giàu canxi, cũng có thể ăn canxi citrate hoạt tính để bổ sung canxi không đủ từ thực phẩm.

7. Phương pháp điều trị bệnh nội mạc tử cung theo phương pháp y học phương Tây

  Có nhiều phương pháp điều trị bệnh nội mạc tử cung, quyết định điều trị cần kết hợp với lứa tuổi, triệu chứng và yêu cầu sinh sản của bệnh nhân để chọn lựa cá nhân hóa. Và thường kết hợp với các phương pháp điều trị tổng hợp như phẫu thuật, thuốc.

  一、Điều trị bằng thuốc

  1、Chữa trị theo triệu chứng:Đối với những bệnh nhân có triệu chứng nhẹ, chỉ yêu cầu giảm đau hành kinh, đặc biệt là những bệnh nhân ở giai đoạn tiền mãn kinh, có thể chọn điều trị bằng thuốc chống viêm không甾体 khi hành kinh. Bởi vì nội mạc tử cung ngoại vị sẽ teo lại dần sau mãn kinh, vì vậy bệnh nhân này sẽ được giải quyết đau đớn sau mãn kinh mà không cần phẫu thuật.

  2、Phương pháp giả mãn kinh:GnRHa tiêm có thể làm cho mức độ hormone trong cơ thể đạt đến trạng thái mãn kinh, từ đó làm cho nội mạc tử cung vị trí khác thường teo lại và có tác dụng điều trị. Phương pháp này cũng được gọi là “cắt bỏ buồng trứng hóa học” hoặc “cắt bỏ垂体 hóa học”.

  3、Phương pháp giả thai:Một số học giả cho rằng thuốc tránh thai hoặc孕激素 có thể làm cho nội mạc tử cung vị trí khác thường bị蜕膜化和 teo lại, từ đó kiểm soát sự phát triển của bệnh nội mạc tử cung, nhưng cũng có một số học giả cho rằng nội mạc tử cung vị trí khác thường của bệnh nội mạc tử cung hầu hết là nội mạc cơ bản, chúng không nhạy cảm với孕激素. Vì vậy, hiệu quả của việc điều trị bệnh nội mạc tử cung bằng孕激素 vẫn còn tranh cãi.

  Hai, phẫu thuật điều trị

  Bao gồm phẫu thuật điều trị và phẫu thuật bảo thủ. Phẫu thuật điều trị là phẫu thuật cắt bỏ tử cung, phẫu thuật bảo thủ bao gồm cắt bỏ tổn thương nội mạc tử cung (u xơ tử cung), cắt bỏ nội mạc và cơ tử cung, điện quang tử cung cơ, chặn động mạch tử cung và phẫu thuật cắt bỏ thần kinh hông trước và thần kinh xương chậu.

  1、Phẫu thuật cắt bỏ tử cung:Dùng cho những người không có yêu cầu sinh sản, và tổn thương rộng rãi, triệu chứng nghiêm trọng, điều trị bảo thủ không hiệu quả. Ngoài ra, để tránh tổn thương còn lại, phẫu thuật cắt bỏ tử cung toàn bộ là lựa chọn hàng đầu, thường không khuyến khích phẫu thuật cắt bỏ tử cung phần.

  2、Phẫu thuật cắt bỏ tổn thương nội mạc tử cung:Dùng cho những người có yêu cầu sinh sản hoặc người trẻ. Bởi vì bệnh nội mạc tử cung thường có tổn thương lan tỏa và không rõ ràng về ranh giới với mô cơ tử cung bình thường, vì vậy cách chọn phương pháp phẫu thuật để giảm chảy máu, còn lại và dễ dàng mang thai sau phẫu thuật là một vấn đề rất khó khăn. Các học giả có nhiều phương án khác nhau, hiện tại vẫn chưa có một phương pháp phẫu thuật thống nhất.

  Ba, điều trị can thiệp

  Trong những năm gần đây, với sự tiến bộ không ngừng của kỹ thuật can thiệp. Chỉ định can thiệp động mạch tử cung chọn lọc cũng có thể là một trong những phương án điều trị bệnh nội mạc tử cung.

  1Nội mạc tử cung vị trí khác thường bị hoại tử, giảm tiết prostaglandin, giảm đau bụng kinh.

  2Sau khi băng quấn, tử cung mềm ra, kích thước và diện tích nội mạc tử cung giảm, giảm lượng máu kinh nguyệt.

  3Kích thước tử cung liên tục nhỏ lại và cơ trơn co lại, chặn các đường hẹp gây ra nội mạc vị trí khác thường, giảm tỷ lệ tái phát.

  4Cấp độ estrogen và số lượng thụ thể ở mức thấp.

  5Cánh màng nội mạc bên cạnh có thể được phục hồi chức năng từ từ bằng cách di chuyển và phát triển từ lớp cơ bản.

Đề xuất: U màng biểu mô cổ tử cung , Ung thư biểu mô cơ tử cung , U bướu hỗn hợp trung bì ác tính ở tử cung , Cậu nhỏ bìa , Sưng nước nhỏ , Bệnh liệt dương

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com