Ung thư noãn không tính tế bào (dysgerminoma của noãn) là khối u ác tính phản ánh tế bào sinh dục nguyên thủy. Ung thư noãn không tính tế bào là một loại khối u hiếm gặp, thường xảy ra10~3tuổi trẻ và phụ nữ trẻ, bệnh nhân nhỏ nhất12tuổi, lớn nhất31tuổi, tuổi trung bình21tuổi. Khối u bàng quan là triệu chứng phổ biến nhất. Thường kèm theo cảm giác đầy bụng, có khi u gãy nát xuất huyết, có thể có cơn đau bụng cấp tính. Nước dịch bụng khá hiếm gặp.病程 ngắn. hầu hết bệnh nhân có kinh nguyệt và chức năng sinh sản bình thường, chỉ có một số ít bệnh nhân có dấu hiệu dị dạng hai tính có triệu chứng vô kinh nguyên phát hoặc phát triển không tốt các dấu hiệu thứ cấp như dương tính, dương vật to, rậm lông,...
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Ung thư noãn không tính tế bào
- Mục lục
-
1. Điều gì gây ra ung thư noãn không tính tế bào?
2. Ung thư noãn không tính tế bào dễ gây ra những biến chứng gì
3. Các triệu chứng典型 của ung thư noãn không tính tế bào là gì
4. Cách phòng ngừa ung thư noãn không tính tế bào như thế nào
5. Bệnh nhân ung thư noãn không tính tế bào cần làm những xét nghiệm nào
6. Những điều cần kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân ung thư noãn không tính tế bào
7. Phương pháp điều trị ung thư noãn không tính tế bào thông thường của y học phương Tây
1. Điều gì gây ra ung thư noãn không tính tế bào?
Ung thư noãn không tính tế bào bào nguyên thủy từ các tế bào sinh dục nguyên thủy chưa phân hóa, vì vậy được gọi là ung thư không tính tế bào. Ung thư noãn không tính tế bào thường là một bên,50% xảy ra ở bên phải,33%~35% ở bên trái,10%~17% là hai bên. Mô tả cơ chế phát triển như sau:
1、bạn có thể thấy:Ung thư có hình nốt tròn mặt phẳng; mặt cắt có màu xám bột hoặc nâu nhạt, ung thư lớn có thể có xuất huyết, ổ hoại tử; các vùng xuất huyết, hoại tử hoặc囊 tính liên tục thường gợi ý ung thư绒毛 hoặc ung thư trứng vàng, có khả năng ung thư bào sơ nếu có ổ canxi hóa. Khi lấy mẫu kiểm tra, cần quan sát kỹ lưỡng và lấy mẫu từ các khu vực có hình thái khác nhau trên mắt thường.
2、microscopically:T tissue được cấu thành từ các tế bào lớn hình tròn hoặc hình đa giác phân bố thành mảnh, đảo hoặc sợi; đường kính tế bào15~25μm, ran giới giữa các tế bào rõ ràng; nhân tế bào lớn và tròn, màng nhân rõ ràng, có dạng bong bóng, nhân đệm rõ ràng,嗜酸性; tế bào ung thư có sự phân hóa kém có sự khác biệt hình thái rõ ràng. Kết cấu mô liên kết được cấu thành từ một lượng không đều của sợi kết缔 và bạch cầu lympho, có khi hình thành từ hạch bạch cầu có trung tâm phát triển; có khi có các u hạt tương tự granuloma được cấu thành từ tế bào mô và tế bào đa nhân khổng lồ.
3Tổ chức hóa học:Tương tự như ung thư nguyên bào tinh trùng của tinh hoàn và các ung thư tế bào sinh dục khác ở các部位 khác như trung gian, tế bào ung thư trong tổ chức hóa học và cấu trúc siêu vi đều giống như tế bào sinh dục nguyên thủy. Tế bào ung thư giàu glycogen, phản ứng dương tính với PAS và phosphatase kiềm. Phân tích miễn dịch tổ chức tế bào keratin (cytokeratin) âm tính, có thể phân biệt với ung thư胚 tính hoặc ung thư noãn黄体. Phosphatase kiềm của nhau thai (PLAP) dương tính, có thể phân biệt với các ung thư tế bào không sinh dục khác.
4Nội tiết:6%~8% ung thư không tính tế bào sinh dục chứa một số tế bào hoặc nhóm nhỏ của tế bào nhau thai hợp thể, và tạo thành loại ung thư này. Các tế bào nhau thai hợp thể này có phản ứng dương tính với HCG (hormone kích thích hormone giang mai), thậm chí có thể làm tăng mức HCG trong máu của bệnh nhân và làm黄体化残留 của buồng trứng. Các ung thư không tính tế bào sinh dục chứa tế bào nhau thai hợp thể có hành vi sinh học tương tự như ung thư không tính tế bào sinh dục thuần tuý, nhưng mức độ ác tính của ung thư nhau thai cao hơn.
5Mối quan hệ giữa ung thư không tính tế bào sinh dục và dị hình hai tính:Ở bệnh nhân ung thư buồng trứng không tính tế bào sinh dục, vì có một số ít bệnh nhân có biểu hiện dị hình hai tính, vì vậy một số tác giả đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa ung thư không tính tế bào sinh dục và dị hình hai tính.
2. Ung thư buồng trứng không tính tế bào sinh dục dễ gây ra những biến chứng gì?
Ung thư buồng trứng không tính tế bào sinh dục do phát triển nhanh, di chuyển hạch bạch huyết rất phổ biến. Đường di chuyển nhiều qua các ống hạch và trực tiếp cấy ghép, vì vậy hạch ven tĩnh mạch chủ, các cơ quan vùng chậu và các cơ quan khác của vùng chậu là các vị trí di chuyển phổ biến,其次是 hạch trung gian, hạch cổ và màng bồ hóng... Một số ít trường hợp có thể di chuyển đến phổi, gan và não.
3. Ung thư buồng trứng không tính tế bào sinh dục có những triệu chứng điển hình nào?
Khối u vùng chậu là triệu chứng phổ biến nhất của ung thư buồng trứng không tính tế bào sinh dục. Thường kèm theo cảm giác đầy bụng, có khi u xoắn vỡ gây ra chảy máu, có thể có đau bụng cấp tính. Nước dịch bụng hiếm gặp. Do u phát triển nhanh,病程 ngắn. Hầu hết bệnh nhân có kinh nguyệt và chức năng sinh sản bình thường, chỉ có một số ít bệnh nhân có biểu hiện dị hình hai tính có triệu chứng không có kinh nguyệt nguyên phát hoặc phát triển yếu các dấu hiệu thứ cấp, dương vật lớn, rậm lông... các đặc điểm nam.
4. Cách phòng ngừa ung thư buồng trứng không tính tế bào sinh dục như thế nào?
Hiện nay không có biện pháp phòng ngừa có mục tiêu cho ung thư buồng trứng không tính tế bào sinh dục. Người có nguy cơ cao nên làm kiểm tra định kỳ, phát hiện sớm và điều trị sớm, sau điều trị chú ý theo dõi và giám sát dấu hiệu ung thư, ngăn ngừa tái phát.
Ung thư buồng trứng không tính tế bào sinh dục di chuyển hoặc tái phát không hiếm. Tuy nhiên, nếu sau phẫu thuật lần đầu tiên thường quy sử dụng hóa trị, thì trường hợp tái phát rất ít; nếu có tái phát, do độ nhạy cảm cao với điều trị xạ trị và hóa trị, nên dự đoán rất tốt.
5. Ung thư buồng trứng không tính tế bào sinh dục cần làm những xét nghiệm nào?
Trên lâm sàng, việc chẩn đoán ung thư buồng trứng không tính tế bào sinh dục không khó khăn bằng cách kiểm tra các dấu hiệu ung thư trong phòng thí nghiệm, hỗ trợ bằng siêu âm, CT, nội soi và kiểm tra mô bệnh học kết hợp với các biểu hiện và dấu hiệu lâm sàng của bệnh nhân.
6. Những điều nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân u tế bào noãn ở buồng trứng
Những điều cần chú ý về chế độ ăn uống của bệnh nhân u tế bào noãn ở buồng trứng主要包括 các mặt sau đây:
1、Đi ăn nhẹ, không ăn hoặc ăn ít đường lactose cao và chất béo động vật quá nhiều.
2、Không nên ăn quá mức, ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ, vi chất và thực phẩm chất xơ. Nấm, đậu nành, rau tươi, măng tươi, rùa biển, hải sản, rong biển, hào, tôm hùm.
3、Ăn nhiều thực phẩm có tác dụng chống ung thư. Tôm hùm, rùa, cá ngựa, trà long đỉnh, quả sung.
4、Đau bụng, đầy bụng: Nên ăn thận lợn, quả dâu tây, quả mận, quả sung, quả hạnh nhân, quả óc chó.
5、Bệnh xuất huyết: Nên ăn máu dê, ốc sên, cá mực, sen, rau diếp cá, nấm, măng đá, hải sản, măng tây, hạnh nhân, mứt mận.
6、Bệnh nhiễm trùng: Nên ăn cá rồng, cá mực, cá chích, cá rắn, cá lăng, rau mực, rau cần, lúa mạch, cải bắp, măng tây, đậu đỏ, dầu mè, đậu xanh.
7、Không ăn thực phẩm khói, mốc, chứa nitrat.
8、Hạn chế ăn các loại thực phẩm chiên rán, cay, muối.
9、Không hút thuốc, không say rượu, không ăn uống quá mức.
10、U ác tính giai đoạn cuối không thể ăn uống, có thể bù nước hoặc cung cấp dinh dưỡng tĩnh mạch cao.
7. Phương pháp điều trị u tế bào noãn ở buồng trứng theo phương pháp y học phương Tây
Việc điều trị u tế bào noãn ở buồng trứng chủ yếu dựa vào điều trị phẫu thuật, kết hợp với điều trị xạ phóng và hóa trị. Chi tiết kế hoạch như sau:
I. Điều trị phẫu thuật
1、Cắt bỏ phụ kiện một bên
Tuổi của hầu hết các bệnh nhân u tế bào noãn ở buồng trứng là10~30 tuổi, trung bình21tuổi. Do đó, việc chọn lựa diện tích phẫu thuật nên cố gắng giữ lại chức năng sinh lý và khả năng sinh sản, làm cắt bỏ phụ kiện một bên, dự đoán kết quả của nhóm cắt bỏ phụ kiện một bên không thua kém so với nhóm phẫu thuật rộng rãi.
Trong các trường hợp sau, cần cân nhắc kỹ lưỡng và quyết định sau khi xem xét kỹ lưỡng việc điều trị bảo tồn, hoặc không xem xét việc cắt bỏ phụ kiện một bên.
① Bệnh nhân có hình thái XY của dị dạng hai tính: Để tránh sự tái phát của u ở buồng sinh dục phát triển không tốt bên còn lại, nên làm cắt bỏ buồng sinh dục hai bên.
② U đã thuộc giai đoạn cuối: Khi các u di căn trong hố chậu đã xâm nhập vào noãn bên còn lại, không xem xét việc cắt bỏ phụ kiện một bên. Nếu u虽 đã có sự lan tỏa rộng rãi ở hạch bạch huyết của động mạch chủ bụng và hạch bạch huyết trong hố chậu hoặc các vị trí khác, nhưng không ảnh hưởng đến noãn bên còn lại và tử cung, cũng có thể chọn cắt bỏ phụ kiện một bên.
③ U tế bào noãn hai bên: hầu hết các u tế bào noãn là một bên, chỉ10%~20% là hai bên. Trong số những u tế bào noãn hai bên này, một phần có外观大体为单侧肿瘤, chỉ khi cắt mở bên còn lại mới phát hiện ra bên còn lại có u tế bào noãn rất nhỏ. Do u tế bào noãn thuộc loại ung thư ác tính, nếu đã là hai bên, thì nên chọn cắt bỏ hai bên phụ kiện và tử cung. Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây phát hiện ra rằng hóa trị có hiệu quả kỳ diệu đối với u tế bào noãn.
2、淋巴结清扫手术:Về việc có cần làm清扫淋巴结手术 cho u tế bào noãn không tính, có sự khác biệt trong quan điểm. Những người ủng hộ việc làm清扫手术 là vì tỷ lệ di căn của u tế bào noãn cao; trong khi những người không ủng hộ surgery là do u tumor có độ nhạy cảm cao với hóa trị. Vì vậy, chỉ cần hóa trị đơn thuần đã có hiệu quả rất tốt đối với u tế bào noãn di căn, thì không cần phải làm清扫淋巴结手术 cho những hạch bạch huyết có thể không có sự lan tỏa hoặc chỉ có sự lan tỏa nhỏ.
3、Phẫu thuật phân tích bệnh lý giai đoạn toàn diện lần hai:Một số bệnh nhân trong lần phẫu thuật đầu tiên tại bệnh viện khác chỉ cắt bỏ buồng trứng bên bị bệnh, không tiến hành kiểm tra phân tích bệnh lý giai đoạn toàn diện chi tiết. Trước khi phát hiện ra sự nhạy cảm cao của khối u đối với hóa trị liệu, đối với các trường hợp này thường tiến hành lại phân tích bệnh lý giai đoạn toàn diện và phẫu thuật loại bỏ hạch bạch huyết. Hiện nay đã biết hóa trị liệu kết hợp với cisplatin có hiệu quả kỳ diệu đối với u vô tính noãn, vì vậy có thể tiến hành một loạt các kiểm tra hỗ trợ bao gồm CT, siêu âm, dấu hiệu ung thư trong máu, v.v., hiểu rõ tình hình một cách toàn diện sau đó xem xét hóa trị liệu chính quy và hiệu quả, không cần thiết phải tiến hành phẫu thuật kiểm tra giai đoạn.
4、Phẫu thuật điều trị khối u tái phát:Nếu vị trí tái phát của khối u ở chậu, vẫn có thể phẫu thuật cắt bỏ lần nữa.
II. Liệu pháp xạ trị
U vô tính noãn là một loại u rất nhạy cảm với bức xạ và liệu pháp xạ trị có thể chữa khỏi. Kết hợp liệu pháp xạ trị sau khi mổ, có thể làm tăng tỷ lệ sống sót lên100%. Nhưng do đa số u vô tính noãn là bệnh nhân trẻ, liệu pháp xạ trị ở vùng chậu sẽ ảnh hưởng đến chức năng sinh lý và khả năng sinh sản, vì vậy hiệu quả điều trị của nó đã bị hạn chế一定程度. Nhưng trong các trường hợp sau, liệu pháp xạ trị vẫn có giá trị quan trọng:
1、bệnh nhân đã có con mà khối u lại ở giai đoạn muộn, tái phát hoặc khối u di chuyển nhiều. Có thể辅以 liệu pháp xạ trị sau khi phẫu thuật.
2、Tái phát ở xa: Hiệu quả của liệu pháp xạ trị đối với sự tái phát hoặc khối u ở xa đã được chứng minh bởi nhiều thực hành lâm sàng. Trong các trường hợp của nhóm bệnh nhân của Mahammad có2Ví dụ về sự tái phát phổ biến,1Ví dụ về sự di chuyển qua phổi,1Ví dụ về sự di chuyển lớn trong gan thực thể, đều được điều trị khỏi sau liệu pháp xạ trị.
3、Liệu pháp xạ trị bảo tồn khả năng sinh sản: Để tránh tác dụng phá hủy của liệu pháp xạ trị đối với buồng trứng bình thường, có thể che phủ vị trí buồng trứng bên kia trong quá trình liệu pháp xạ trị, để nó không bị chiếu xạ.
III. Hóa trị
Trong những năm gần đây, do có một số kinh nghiệm rất thành công trong việc sử dụng hóa trị liệu kết hợp để điều trị u vô tính noãn, nên hóa trị liệu có thể thay thế liệu pháp xạ trị trong việc điều trị u vô tính noãn.
Đối với việc theo dõi bệnh tình của u vô tính noãn, mặc dù hiện nay vẫn chưa có các dấu hiệu ung thư đặc hiệu để hiểu rõ tình trạng bệnh và hiệu quả của hóa trị liệu, nhưng việc kiểm tra LDH hoặc NSE trong máu đối với việc theo dõi bệnh tình của u vô tính noãn vẫn còn khá nhạy cảm.
Đề xuất: U tế bào trong suốt ở buồng trứng , Sự phù nề nghiêm trọng ở buồng trứng , U bì tinh hoàn và tử cung ở buồng trứng , Rối loạn chức năng tình dục ở nam giới cao tuổi , Gãy chân u nang buồng trứng , 卵巢恶性混合性中胚叶瘤