单纯性外阴阴道念珠菌病是指妇女感染丝念珠菌引起外阴阴道炎,主要表现外阴瘙痒、灼痛,严重时坐卧不安、尿急、尿频等,一般症状较轻或中等,每年发生率小于4次,多见于妇女,儿童也可发病,是女性生殖道感染常见炎症性疾病。
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
单纯性外阴阴道念珠菌病
- 目录
-
1.单纯性外阴阴道念珠菌病的发病原因有哪些
2.单纯性外阴阴道念珠菌病容易导致什么并发症
3.单纯性外阴阴道念珠菌病有哪些典型症状
4.单纯性外阴阴道念珠菌病应该如何预防
5.单纯性外阴阴道念珠菌病需要做哪些化验检查
6.单纯性外阴阴道念珠菌病病人的饮食宜忌
7.西医治疗单纯性外阴阴道念珠菌病的常规方法
1. 单纯性外阴阴道念珠菌病的发病原因有哪些
单纯性外阴阴道念珠菌病在无症状的健康育龄妇女阴道中,念珠菌的检出率为20%左右,但菌量极少,呈酵母相,并不引起症状。只有在全身及阴道局部免疫能力下降,尤其是局部细胞免疫力下降,念珠菌大量繁殖,并转变为菌丝相,才引发阴道炎症状。
在假丝酵母菌中,80%~90%病原体为白假丝酵母菌,10%~20%为光滑假丝酵母菌,近平滑假丝酵母菌,热带假丝酵母菌等,酸性环境适宜假丝酵母菌的生长,有假丝酵母菌感染的阴道pH值多在4.0~4.7,通常
白假丝酵母菌为条件致病菌,10%~20%非孕妇女及30%孕妇阴道中有此菌寄生,但菌量极少,呈酵母相,并不引起症状,只有在全身及阴道局部免疫能力下降,尤其是局部细胞免疫力下降,假丝酵母菌大量繁殖,并转变为菌丝相,才引发阴道炎症状。妇产科范围内假丝酵母菌易感染的多种因素:
1、女性生殖器解剖特点:女性内外生殖器相通,与外界接触密切,易与病原体接触,女性生殖道的自我防御机制易受多种因素的作用而被破坏。
2、女性内分泌变化卵巢分泌的雌激素和孕激素可影响阴道的pH值,能影响假丝酵母菌的寄居、发芽、蛋白酶和菌落的转换等而致发病。
3、假丝酵母菌,尤其是白假丝酵母菌是一种芽生酵母菌,广泛分布于土壤,医院环境,并可经尘埃污染用品、食品,正常人带菌以口腔最高,约80%,其次是肠道约50%,阴道20%~30%,皮肤2%,咽部1%~4%,当假丝酵母菌与机体的共生平衡状态遭到破坏,即可局部大量生长繁殖,引起皮肤,黏膜甚至全身性的假丝酵母菌病,结合女性生殖器解剖特点,与肛门临近,又因正常人肠道内假丝酵母菌带菌率高,故女性也易致病。
4Còn có sự phức tạp của vi khuẩn sinh dục nội và ngoại ở phụ nữ, âm đạo của phụ nữ khỏe mạnh có hàng chục loại vi sinh vật, ảnh hưởng đến vi khuẩn lactic trong vi khuẩn âm đạo bình thường hoạt động tự làm sạch, thay đổi độ pH của âm đạo, dễ gây rối loạn vi sinh, giảm tỷ lệ检出 vi khuẩn lactic và các vi khuẩn Gram dương khác và vi khuẩn kỵ khí, tỷ lệ检出 nấm candida trắng明显增高, dẫn đến rối loạn vi sinh và dễ gây bệnh.
5Còn có các yếu tố đặc trưng của phụ nữ như mang thai, sinh con, quan hệ tình dục, giảm chức năng miễn dịch gây bệnh hoặc nhiễm trùng chéo.
6Còn có ảnh hưởng của quần áo và các sản phẩm vệ sinh phụ nữ.
7Còn có sự phổ biến và thậm chí là lạm dụng quá mức kháng sinh, làm tăng rõ rệt sự nhiễm trùng viêm âm đạo do nấm men.
8Còn có nguy cơ nhiễm trùng cho trẻ sơ sinh khi sinh qua đường âm đạo, gây ra bệnh hăm miệng, hăm tã (mông đỏ), nhiễm trùng mắt, tai, đầu, nách và các gấp da khác hoặc các部位 da khác, đặc biệt là trẻ sinh non, trẻ nhẹ cân, trẻ nhỏ vì hệ miễn dịch của họ không hoàn chỉnh, lại thường ở trong lồng ấp để giữ ấm và thường được điều trị qua các ống dẫn, thời gian ở lồng ấp, độ ẩm và thời gian lưu trữ ống dẫn lâu đều là yếu tố dễ gây nhiễm trùng nấm men.
Tóm lại, nhiễm trùng nấm men ở khoa sản là một bệnh phổ biến và không thể bỏ qua.
2. Bệnh nấm âm đạo âm hộ đơn thuần dễ gây ra các biến chứng gì?
Khi bị bệnh nấm âm đạo âm hộ đơn thuần, bệnh nhân dễ bị nhiễm trùng do các病原 thể khác và phát triển các bệnh tình dục như AIDS, mụn cóc sinh dục, bệnh lậu và viêm âm đạo không do lậu. Bệnh nấm âm đạo âm hộ đơn thuần cũng dễ gây vô sinh, sự thay đổi độ pH của âm đạo có thể ức chế khả năng di chuyển của tinh trùng, và các tế bào viêm có thể nuốt chửng tinh trùng, làm giảm khả năng di chuyển của tinh trùng, nấm candida có thể kết dính tinh trùng, và các triệu chứng như đau khi quan hệ tình dục và giảm ham muốn tình dục trong thời gian viêm nhiễm đều có thể ảnh hưởng đến khả năng mang thai. Loại vô sinh này có thể nhanh chóng trở lại bình thường sau khi được điều trị tích cực. Nếu bệnh nấm âm đạo không được điều trị trong thời gian dài, dễ gây viêm nhiễm lan lên, gây viêm cổ tử cung và viêm loét cổ tử cung, nếu病原 thể xâm nhập vào buồng tử cung, sẽ gây viêm tắc ống dẫn trứng và viêm buồng trứng, cuối cùng ảnh hưởng đến khả năng mang thai.
3. Các triệu chứng điển hình của bệnh nấm âm đạo âm hộ đơn thuần là gì?
Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng bệnh nấm âm đạo âm hộ đơn thuần phụ thuộc vào chủng vi nấm và chủng loại vi nấm cũng như độ nhạy cảm của bệnh nhân. Những bệnh nhân nhẹ có thể chỉ có ngứa nhẹ mà không có các triệu chứng lâm sàng khác. Các triệu chứng này có thể trở nên nghiêm trọng hơn trong tuần trước khi có kinh và có một mức độ giảm nhẹ sau khi có kinh.
1Còn có hiện tượng ngứa
Da bị đỏ, sưng, ngứa ngáy dữ dội, có thể kèm theo cảm giác bỏng rát ở âm đạo và âm hộ. Các triệu chứng này có thể trở nên nghiêm trọng hơn khi môi trường ấm áp hoặc mặc quần áo chật hoặc làm từ chất liệu tổng hợp.
2Còn có hiện tượng tiết âm đạo增多
Bề mặt niêm mạc âm đạo và bên trong môi lớn âm hộ có màng trắng dạng mảnh hoặc chất keo dính. Có nhiều chất tiết âm đạo trắng, dày đặc như keo dính hoặc như bã đậu.
3Còn có nhiều yếu tố khác
Bệnh nhân có thể có các triệu chứng như đau âm đạo, cảm giác kích thích và khó khăn trong quan hệ tình dục.
4. Cách phòng ngừa bệnh nấm âm đạo âm hộ đơn thuần là gì?
Phòng ngừa bệnh nấm Candida albicans âm đạo và âm hộ cần phải được lập kế hoạch dựa trên nguyên nhân gây bệnh, cụ thể như sau:
1Điều trị triệt để đối với người bị nhiễm trùng nấm Candida albicans lần đầu
Nấm Candida albicans có thể phát triển trên bề mặt niêm mạc, cũng có thể xâm nhập vào sâu trong, nếu liều dùng thuốc khi nhiễm trùng không đủ, thời gian ngắn, thì khó tiêu diệt hoàn toàn sợi nấm và bào tử, và dễ phát triển kháng thuốc, dẫn đến viêm âm đạo do nấm Candida albicans tái phát, vì vậy điều trị triệt để rất quan trọng đối với bệnh nhân lần đầu, có thể tiến hành điều trị cục bộ hoặc điều trị toàn thân kết hợp, và có thể thực hiện điều trị kiên cố, tức là sau khi điều trị lần đầu10ngày tái khám. Quy chuẩn điều trị triệt để của bệnh nhân lần đầu là sau khi điều trị, các triệu chứng tự nhận đã biến mất, các dấu hiệu đã trở về bình thường, xét nghiệm nấm Candida albicans âm tính, và tiếp tục3tháng sau kinh nguyệt kiểm tra lại, tất cả đều âm tính.
2Kiểm tra xem có bệnh lý toàn thân hay không, phát hiện và điều trị kịp thời
Môi trường pH thích hợp nhất để nấm Candida albicans phát triển trong âm đạo là4~5Khi các yếu tố làm tăng lượng glycogen và độ axit trong âm đạo, rất phù hợp cho sự nhân lên của nấm Candida albicans và gây viêm. Trong bệnh đái tháo đường, mức glucose trong máu tăng lên, lượng glycogen cục bộ ở âm đạo tăng lên, từ đó thay đổi pH bình thường của âm đạo, tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của nấm Candida albicans và gây nhiễm trùng. Đồng thời, bệnh nhân đái tháo đường có nhiều khuyết điểm về chức năng của bạch cầu, dễ bị nhiễm trùng vi khuẩn, và việc sử dụng kháng sinh cũng dễ gây viêm âm đạo do nấm Candida albicans. Do đó, cần kiểm tra mức glucose, đối với bệnh nhân đái tháo đường cần tăng cường theo dõi mức glucose, để kiểm soát glucose ở6.11~7.77mmol/L. Nếu sau khi điều trị bằng ăn uống vẫn không đạt được mức đường huyết mong muốn,则需要药物治疗糖尿病,通过全身治疗使阴道局部的内环境恢复正常状态,而不利于 nấm Candida albicans phát triển và nhân lên.
3Cải thiện môi trường cục bộ âm đạo
Nhiệt độ thích hợp nhất để nấm Candida albicans gây bệnh phát triển là37℃,nhiệt độ môi trường cục bộ tăng lên rất có lợi cho sự phát triển của nấm Candida albicans, ngoài việc miễn dịch toàn thân yếu, sự thay đổi của pH cục bộ ở âm đạo, ẩm ướt và nhiệt độ tăng lên cũng rất dễ gây nhiễm trùng nấm Candida albicans thứ phát.
4Tăng cường miễn dịch cơ thể
Viêm âm đạo và âm hộ do nấm Candida albicans là cả một bệnh cục bộ và một bệnh toàn thân,也就是说 nấm Candida albicans là một vi sinh vật conditionally pathogenic, tức là gây bệnh cho chủ khi hệ miễn dịch và sức đề kháng của chủ yếu yếu. Interferon gamma có thể ức chế sự sản xuất PGE của bào quan.2do đó ức chế sự hình thành bào tử, nảy mầm và phát triển của nấm. Do đó, đối với một số bệnh làm giảm miễn dịch của cơ thể, chẳng hạn như việc sử dụng chất ức chế miễn dịch lâu dài, có thể sử dụng interferon gamma để预防 viêm nấm Candida albicans. Sự thay đổi của hệ miễn dịch cơ thể trong thời kỳ kinh nguyệt cũng sẽ thay đổi, dễ bị nhiễm trùng nấm Candida albicans, vì vậy cần chú ý nghỉ ngơi nhiều hơn.
5Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng kháng sinh
Sử dụng kháng sinh là yếu tố nguy cơ ngắn hạn của viêm âm đạo và âm hộ do nấm Candida albicans, việc sử dụng lâu dài là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự gia tăng của viêm âm đạo và âm hộ do nấm Candida albicans. Do đó, khi có nhiễm trùng ở các hệ thống, cần phải kiểm soát chặt chẽ chỉ định kháng sinh, đặc biệt là sự chú ý đến việc sử dụng kháng sinh phổ rộng, ngừng thuốc kịp thời, và khi cần thiết, uống thuốc chống nấm để预防 viêm âm đạo và âm hộ do nấm Candida albicans thứ phát.
6và khuyến khích phụ nữ mắc bệnh cùng với bạn tình điều trị
Viêm âm đạo do nấm men ngoài da là bệnh lây truyền qua đường tình dục, tỷ lệ dương tính của nấm men ngoài da và âm đạo ở bạn tình của bệnh nhân có tỷ lệ dương tính nhất định. Trong lâm sàng, tỷ lệ tái phát ở nhóm điều trị bạn tình rõ ràng thấp hơn nhóm không điều trị bạn tình, tỷ lệ tái phát ở nhóm điều trị cũng thấp (tỷ lệ tái phát của nhóm điều trị là15.8%, tỷ lệ tái phát ở nhóm không được điều trị là44.8%). Đặc biệt là đối với những người có quan hệ tình dục đường miệng cần kiểm tra dịch tinh dịch và dịch miệng của bạn tình để nuôi cấy nấm men và phân biệt chủng, chỉ điều trị cho phụ nữ, nam giới cũng dễ bị nhiễm trùng song song, sử dụng bao cao su có thể giảm nhiễm trùng song song giữa bạn tình.
7và việc tiêu thụ sản phẩm từ sữa chứa lactobacillus acidophilus
Bào chế sinh học có đặc tính điều trị như乳酸杆菌 axit dị hóa không chỉ có thể phòng ngừa tiêu chảy ở trẻ em, tiêu chảy do kháng sinh, mà còn có thể phòng ngừa viêm âm đạo do nấm men ngoài da và nhiễm trùng ruột, không có tác dụng phụ rõ ràng, từ đó giảm thiểu sự phụ thuộc vào thuốc kháng nấm, vì vậy, bệnh nhân dễ nhiễm nấm men men có thể thử bào chế sinh học này, tác dụng có thể là phục hồi tỷ lệ vi khuẩn bình thường.
Tóm lại, sự phát triển của viêm âm đạo do nấm men ngoài da có nhiều yếu tố, phòng ngừa cũng nên được cá nhân hóa, thực hiện các biện pháp phù hợp với từng khâu tương ứng để giảm thiểu tái phát hoặc phòng ngừa nhiễm trùng.
5. Bệnh nhân nhiễm nấm âm đạo âm đạo đơn giản cần làm các xét nghiệm nào?
Bệnh nhân nhiễm nấm âm đạo âm đạo đơn giản nên làm các xét nghiệm phân biệt chủng và đo giá trị pH, cụ thể như sau:
1và phương pháp kiểm tra trực tiếp
Phương pháp kiểm tra trực tiếp là phương pháp kiểm tra thường được sử dụng nhất trong lâm sàng, tỷ lệ检出 dương tính là60%。Ưu điểm là đơn giản, nhanh chóng. Sử dụng que bông tẩy rửa dài để lấy dịch tiết âm đạo, cổ tử cung hoặc màng trắng màu sữa trên thành âm đạo làm mẫu kiểm tra.
2và phương pháp nhuộm Gram
Tỷ lệ检出 này là80%。Lấy dịch tiết bôi mẫu, cố định sau đó, nhuộm Gram, đặt dưới kính hiển vi quan sát, thấy thành nhóm nấm Gram dương hình tròn và sợi giả. Sau khi nhuộm đỏ Congo hoặc nhuộm PAS, kiểm tra dưới kính hiển vi, tỷ lệ dương tính đều cao hơn phương pháp kiểm tra trực tiếp. Nhuộm Gram, nấm và sợi giả nhuộm màu xanh: nhuộm đỏ Congo và PAS, nấm và sợi giả nhuộm màu đỏ.
3và phương pháp nuôi cấy
Nếu nghi ngờ là viêm âm đạo do nấm men, nhiều lần kiểm tra đều âm tính, có thể làm nuôi cấy nấm. Thường thì, nếu bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng điển hình và thấy nang và sợi giả dưới kính hiển vi, có thể chẩn đoán mà không cần làm nuôi cấy, để giảm thiểu chi phí không cần thiết. Tuy nhiên, do kiểm tra dưới kính hiển vi không phải là phương pháp rất nhạy cảm, vì vậy cũng thường cần làm nuôi cấy nấm để chẩn đoán.
4và phân biệt chủng
Để xác định phân biệt loài nấm men, phải tiến hành thử nghiệm lên men, thử nghiệm đồng hóa, và phân biệt đặc điểm hình thái của các colonies.
5và đo giá trị pH
Đo giá trị pH có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt, nếu giá trị pH4.5và trong mẫu có nhiều bạch cầu, thì cảnh báo có nhiễm trùng song song với trùng roi hoặc bệnh âm đạo do vi khuẩn.
6. Bệnh nhân nhiễm nấm âm đạo âm đạo đơn giản nên ăn uống thế nào?
Bệnh nhân nhiễm nấm âm đạo âm đạo đơn giản ngoài da, ngoài việc điều trị thông thường, còn có thể sử dụng phương pháp điều trị bằng thực phẩm để缓解 triệu chứng.
1, Trộn hành củ tươi
đậu xanh20 gam, hành củ300 gam, lá bạc hà tươi3mảnh. Hành củ rửa sạch, gọt vỏ, đậu xanh ngâm nước mềm sau đó cho vào lỗ hành củ, hấp chín thái mảnh, lá bạc hà xắt nhỏ rắc lên, thêm gia vị để trộn lạnh ăn.
2, Đậu xanh nấu ruột heo
Ruột heo, đậu xanh, cỏ xước lượng vừa phải, đun sôi đậu xanh20 phút, cho vào ruột (đóng两端) và cỏ xước cùng nấu chín, thêm gia vị để ăn.
3, Canh tảo biển đậu xanh
Tảo biển (băm nhỏ), đậu xanh, đường lượng vừa phải, đun sôi nước và uống, hàng ngày1lần, uống liên tục10ngày.
7. Phương pháp điều trị đơn giản của y học phương Tây đối với bệnh nấm âm đạo - âm hộ đơn giản
Bệnh nấm âm đạo - âm hộ đơn giản cần chú ý đến điều trị hỗ trợ, nếu có bệnh đái tháo đường则需要 điều trị tích cực. Ngừng sử dụng kháng sinh rộng谱, estrogen và corticosteroid. Thay đồ lót thường xuyên, đồ lót, chậu và khăn đã sử dụng đều cần được rửa bằng nước sôi. Điều trị bằng thuốc như sau
Một, Các loại imidazole
Imidazole là một loại thuốc kháng nấm phát triển nhanh trong những năm gần đây. Đa số được sử dụng tại chỗ, hiệu quả rõ ràng, tác dụng phụ ít, nhưng tỷ lệ tái phát cao. Trong các loại imidazole, clotrimazole và econazole là lựa chọn hàng đầu trong lâm sàng, vì chúng có hiệu quả rõ ràng và tác dụng phụ ít.
1, Clotrimazole: Thường sử dụng clotrimazole đơn liều đặt vào âm đạo.
2, Ketoconazole: Là thuốc kháng nấm phổ rộng, đặc điểm là hấp thu tốt qua đường tiêu hóa sau khi uống. Tác dụng đối với nấm Candida albicans tốt hơn than imidazole. Ketoconazole dễ sử dụng, hiệu quả rõ ràng, nhưng tác dụng phụ rõ ràng, chủ yếu là độc tính gan.
Ba, Các loại triazole
1, Terconazole: Chỉ được sử dụng tại chỗ để điều trị bệnh nấm Candida âm đạo.
2, Itraconazole: Phạm vi kháng nấm rộng, hấp thu nhanh sau khi uống. Tác dụng phụ phổ biến bao gồm không thích hợp đường tiêu hóa, đau đầu, ngứa và mẩn ngứa...
Ba, Các loại polyene
Đây là một loại thuốc kháng nấm được sử dụng sớm trong lâm sàng và đến nay vẫn được sử dụng rộng rãi. Trong đó, nystatin, clotrimazole, miconazole có tác dụng mạnh đối với nấm Candida albicans.
Bốn, Rửa âm đạo
3%Nước bicarbonate rửa âm đạo hoặc1:5000Nước tím gentian rửa âm đạo, hàng ngày1-2lần. Dùng2%Nước sô-dô rửa âm đạo, âm hộ, hàng ngày1lần,10Lần sau1Liều lượng. Thường thì sau khi rửa âm đạo cần đặt thuốc vào âm đạo.
Đề xuất: Bệnh âm đạo , Bệnh tích máu sau sinh , Đau bụng kinh hành kinh đầu tiên , Môi nhỏ phụ nữ có lông rậm , Viêm âm đạo trichomonas , Bệnh综合征 béo phì và vô sinh