Bệnh tăng mỡ vùng chậu (Pelvic lipomatosis) được phát hiện đầu tiên bởi Engels vào1959Năm báo cáo, mô tả rằng sự tăng mỡ xung quanh trực tràng và bàng quang dẫn đến sự cố định và biến dạng của trực tràng và bàng quang. Foggl và Smith trong1968Năm chính thức được đặt tên là (Pelvic lipomatosis, PL) bệnh tăng mỡ vùng chậu, được định nghĩa là sự tăng sinh mỡ tổ chức bình thường trong không gian vùng chậu xung quanh trực tràng và bàng quang.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Bệnh tăng mỡ vùng chậu
- Mục lục
-
1.Có những nguyên nhân nào gây bệnh tăng mỡ vùng chậu
2.Bệnh tăng mỡ vùng chậu dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh tăng mỡ vùng chậu có哪些
4.Cách phòng ngừa bệnh tăng mỡ vùng chậu như thế nào
5.Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân tăng mỡ vùng chậu
6.Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân tăng mỡ vùng chậu
7.Phương pháp điều trị thường quy của y học phương Tây đối với bệnh tăng mỡ vùng chậu
1. Có những nguyên nhân nào gây bệnh tăng mỡ vùng chậu
Nguyên nhân gây bệnh tăng mỡ vùng chậu không rõ ràng, ban đầu suy nghĩ rằng liên quan đến viêm quanh bàng quang do nhiễm trùng niệu đạo dưới cấp tính. Thường thì nhiễm trùng đường tiết niệu chỉ là thứ phát từ bệnh tăng mỡ vùng chậu.
Một số học giả cho rằng bệnh này là biểu hiện cục bộ của bệnh béo phì, có báo cáo rằng việc kiểm soát chế độ ăn uống, giảm cân sau đó bệnh tình cải thiện, nhưng nhiều bệnh nhân không béo phì, thậm chí còn có một số bệnh nhân mỏng manh. Một số người khác đề xuất rằng bệnh này là biểu hiện cục bộ của một bệnh toàn thân. Một số học giả khác cho rằng bệnh này là do sự tích tụ mỡ thứ phát từ một cơ chế hormone hoặc biểu hiện chuyển hóa cục bộ.
2. Bệnh tăng mỡ vùng chậu dễ dẫn đến những biến chứng gì
1, biến dạng tử cung, teo nhỏ, rối loạn thụ tinh.
2, viêm bàng quang, xuất hiện tiểu nhiều, tiểu gấp.
Bệnh nhân tăng mỡ vùng chậu có thể bị các bệnh khác nhau như tăng huyết áp, u màng bàng quang, viêm bàng quang tiết dịch, viêm đại tràng không đặc hiệu, ung thư tiền liệt tuyến, ung thư trực tràng mucus, ung thư bàng quang,积水 thận, giãn niệu quản, cục máu đông và栓塞,曲张 tĩnh mạch tinh ở hai bên nhiều bệnh.
3. Bệnh tăng mỡ vùng chậu có những triệu chứng điển hình nào
Vùng bị bệnh và mức độ của bệnh tăng mỡ vùng chậu khác nhau, các triệu chứng biểu hiện cũng khác nhau.
1.50% bệnh nhân PL có triệu chứng dưới niệu đạo (ban đầu không có triệu chứng rõ ràng, theo sự tiến triển của bệnh tình, khoảng50% bệnh nhân xuất hiện: tiểu máu, triệu chứng kích thích bàng quang (tiểu nhiều, tiểu gấp, tiểu đau), tiểu không thông畅, cảm giác tiểu không hết, v.v. Triệu chứng hệ thống tiết niệu xuất hiện với tần suất cao nhất là tiểu nhiều, tiểu khó và tiểu đêm tăng. Các triệu chứng dưới niệu đạo liên quan đến tắc nghẽn cổ bàng quang do sự tăng sinh mô mỡ xung quanh bàng quang dẫn đến viêm bàng quang mạn tính.
2.25% bệnh nhân có các triệu chứng ruột chủ yếu là táo bón.
3.Khoảng30% bệnh nhân có huyết áp cao.
4. Cách phòng ngừa bệnh tăng mỡ vùng chậu như thế nào
Bệnh tăng mỡ vùng chậu (Pelvic lipomatosis) được phát hiện đầu tiên bởi Engels vào1959Năm báo cáo, mô tả rằng sự tăng mỡ xung quanh trực tràng và bàng quang dẫn đến sự cố định và biến dạng của trực tràng và bàng quang. Nguyên nhân không rõ ràng,一般认为与膀胱 và viêm niệu quản gây nhiễm trùng vùng chậu có liên quan; hoặc với bệnh béo phì, rối loạn chuyển hóa mỡ, thay đổi chuyển hóa nội tiết, hormone, phản ứng dị ứng tại chỗ, bất thường mạch máu tĩnh mạch bẩm sinh liên quan.
Bệnh này không có phương pháp phòng ngừa đặc hiệu, đối với nhiễm trùng vùng chậu cần điều trị tích cực, người béo phì cần giảm cân.
5. Bệnh tăng mỡ nhiều ở vùng chậu cần làm những xét nghiệm hóa sinh nào
1、IVP
thấy bàng quang có hình dạng đặc trưng 'đào lộn ngược', 'đôi mắt lệ', 'hành lang', biến dạng ép kéo dài, cổ bàng quang nâng cao. Đồng thời có dấu hiệu tích nước trên trên niệu quản. Moss tổng hợp các biểu hiện X-quang trên thành ba triệu chứng: biến dạng kéo dài, nâng cao vị trí, niệu quản dịch chuyển về giữa.
2、Chụp bàng quang
bàng quang bị ép biến dạng bởi mỡ vùng chậu, có hình dạng 'đào lộn ngược'; kéo dài cổ bàng quang.
3、CT
mô mỡ tăng sinh nhiều ở xung quanh bàng quang; thành bàng quang dày đều; chẩn đoán CT tăng mỡ nhiều ở vùng chậu rõ ràng hơn so với kiểm tra X-quang phổ biến, độ phân giải mật độ cao, có thể phân biệt mô mỡ với các mô khác, đưa ra chẩn đoán định tính. Gerson mô tả đặc điểm CT của PL là: nhiều hình ảnh mật độ thấp đều trong chậu, giá trị CT-10khoảng 0HU, phân bố nhiều nhất xung quanh bàng quang và trực tràng, là biểu hiện đặc trưng của bệnh. Các cơ quan nội tạng bị ép biến dạng, đặc biệt rõ ràng là bàng quang và trực tràng.
4、MRI
T1mặt cắt trực tiếp MRI cho thấy bàng quang và trực tràng bị bao quanh bởi nhiều mô mỡ; bàng quang bị nén và biến dạng; bàng quang bị ép biến dạng, T2mặt cắt trực tiếp MRI xung quanh bàng quang của giai đoạn12ví dụ phân tích hình ảnh học của bệnh tăng mỡ nhiều ở vùng chậu, cho rằng MRI là phương pháp chẩn đoán hình ảnh tốt nhất cho bệnh này, đặc biệt là mặt cắt trực tiếp T1W1Đo chỉ số hình dạng bàng quang và góc bàng quang tinh hoàn (PL增大) có giá trị nhất trong việc chẩn đoán định lượng bệnh này.
5、MRU
tắc ứ nước tiểu thận và niệu quản mở rộng; niệu quản gấp khúc; hẹp niệu quản đoạn dưới; kéo dài cổ bàng quang.
6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ ở bệnh nhân tăng mỡ nhiều ở vùng chậu
1、Kiểm soát lượng hấp thụ calo. Lượng calo cao sẽ làm tăng sự tổng hợp mỡ,加速 bệnh tăng mỡ nhiều ở vùng chậu. Kiểm soát lượng calo hợp lý để giảm cân dần dần, có lợi cho việc phục hồi của bệnh nhân, lượng cung cấp mỗi ngày mỗi kg cân nặng là71.4~105kcal là tốt nhất.
2、Kiểm soát lượng hấp thụ carbohydrate có lợi cho việc giảm cân và điều trị tình trạng tăng mỡ nhiều ở vùng chậu. Lượng đường quá nhiều sẽ làm tăng tiết insulin, kích thích gan tổng hợp triglyceride, điều này rất không lợi cho tình trạng tăng mỡ nhiều ở vùng chậu. Do đó, cần đặc biệt hạn chế bệnh nhân ăn đường mía, glucose và các sản phẩm bánh kẹo có nhiều đường.
3、Hấp thụ đủ lượng protein chất lượng cao có lợi cho việc sửa chữa và tái tạo tế bào gan. Có thể chọn sữa bột không béo, trứng lòng trắng hấp chín, thịt lợn nạc, thịt bò nạc, gà, cá, tôm, cua, v.v.
4、Giới hạn lượng mỡ béo hấp thụ. Lượng mỡ béo bão hòa hấp thụ quá nhiều có thể làm tăng calo, không có lợi cho việc cải thiện tình trạng bệnh, ảnh hưởng đến mức độ cholesterol, đồng thời làm cholesterol tích tụ trong gan và cản trở sự tổng hợp glycogen gan, và làm giảm chức năng gan, cấm ăn thịt mỡ, trứng gà, nội tạng động vật, v.v.
5Hội chứng tăng mỡ vùng chậu làm ảnh hưởng đến sự hấp thu và chuyển hóa vitamin của bệnh nhân, nên chọn thực phẩm giàu vitamin trong chế độ ăn uống, như vitamin nhóm B có tác dụng ngăn ngừa sự biến tính của mỡ, vitamin B12Giúp loại bỏ mỡ, có tác dụng ngăn ngừa và phát triển hội chứng tăng mỡ vùng chậu. Vitamin C có thể tăng cường sức đề kháng của tế bào, thúc đẩy sự tái tạo của tế bào.
6Uống nhiều thực phẩm giàu chất xơ để giảm hấp thu mỡ trong ruột, rau củ tươi (khuyến khích ăn nhiều củ cải đường, củ cải, rễ tre, mộc nhĩ, rau mùi), trái cây, lúa mì, hạt sesame, cà rốt, hải sản, v.v. đều là thực phẩm giảm mỡ tốt, có thể thúc đẩy tổng hợp phospholipid, hỗ trợ phân hủy mỡ. WHO khuyến nghị thực phẩm “yêu thích” nổi tiếng nhất của công chúng có: lúa mì, hải tảo, táo, sữa, hành tây, củ cải đường, hạnh nhân, v.v.
7Người bệnh tăng mỡ vùng chậu nên hạn chế lượng muối tiêu thụ, mỗi ngày ăn muối nên kiểm soát trong6Hạn chế ăn uống các thực phẩm cay nóng và kích thích, như hành, ớt, tỏi, ớt bột, cumin, v.v. Để đảm bảo lượng mỡ thấp, phương pháp nấu ăn nên chủ yếu là hấp, nấu, nấu chín, trộn, hạn chế sử dụng dầu.
7. Phương pháp điều trị phổ biến của y học hiện đại cho hội chứng tăng mỡ vùng chậu:
Phương pháp điều trị y học cổ truyền cho hội chứng tăng mỡ vùng chậu:
1.Chứng tích nhiệt ở tử cung: Đau đầu sốt, đau rốn dưới, không chịu chạm, dịch âm đạo nhiều, màu vàng hoặc lẫn màu hồng, chất đặc, mùi hôi, miệng khát uống lạnh, nước tiểu ngắn vàng, đại tiện kết hoặc phân nhão không thoải mái, lưỡi chất đỏ,舌苔 vàng dính, mạch sốt. Phương pháp thanh nhiệt giải độc. Thang Tiêu tiêu hạch giải độc thêm đại táo, hoàng cầm, phúc lợi, bá tử thảo.
2.Chứng thấp nhiệt ở tử cung: Sốt nhẹ lên xuống, đau rốn dưới nặng, đau, đau mỏi thắt lưng, giảm cảm giác thèm ăn, dịch âm đạo màu vàng, chất đặc, mùi hôi, nước tiểu ngắn vàng, lưỡi chất đỏ,舌苔 vàng dính, mạch sốt hoặc mạch mềm. Phương pháp thanh nhiệt hóa thấp. Tán nhị vị hợp Long can giáng can tán thêm bá tử thảo, mã đề thảo.
3.Chứng trệ ứ kinh mạch: Đau rốn dưới nặng, đau kim, không chịu chạm, đau mỏi thắt lưng, kinh không thông suôn, có máu cục, dưới rốn có thể sờ thấy khối u, lưỡi chất tối hoặc có đốm, mạch mạch trầm. Phương pháp thông mạch hoạt khí. Thang thảo mộc bổ chính thêm bá tử thảo, mã đề thảo等.
4.Chứng hư寒邪恋: Đau âm ỉ ở dưới rốn, căng tức, đau mỏi thắt lưng, khi làm việc mệt mỏi, giao hợp, đại tiện và sau khi hành kinh thì加重, ra nhiều dịch âm đạo, sốt nhẹ, dưới rốn có thể sờ thấy khối u, lưỡi nhạt màu tối,舌苔黏腻,mạch mạch trầm. Phương pháp bổ chính trừ tà. Thang mạn bàng thêm bá tử thảo, mã đề thảo等.
Đề xuất: rối loạn tĩnh mạch bìu hàm , Uống bao tử囊肿 , Giữ nước tiểu , Hẹp van bẹn hông斜 , 脐尿管瘘 , 乳糜尿