Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 180

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh综合征 thận

  “Bệnh综合征 biến đổi thận” (nephrotic syndrome, NS) được gọi tắt là bệnh thận, là nhóm bệnh được gây ra bởi nhiều nguyên nhân, chủ yếu là các bệnh lý cầu thận với sự tăng độ thấm màng base cầu thận kèm theo giảm tốc độ lọc cầu thận. Bệnh lý này có bốn đặc điểm chính:

  1C protein niệu nặng, vượt qua3.5g/d, có thể có nước tiểu lipid;

  2C giảm albumin máu, albumin huyết thanh dưới30g/L;

  3C tăng mỡ máu;

  4C phù nề.

  Dựa trên nguyên nhân và bệnh lý khác nhau, phân loại bệnh này thành3Loại: tức là bệnh综合征 thận nguyên phát, bệnh综合征 thận bẩm sinh, bệnh综合征 thận thứ phát.

 

Mục lục

1. Nguyên nhân gây bệnh综合征 thận có những gì?
2. Bệnh nhân综合征 thận dễ dẫn đến những biến chứng gì?
3. Bệnh nhân综合征 thận có những triệu chứng điển hình nào?
4. Bệnh nhân综合征 thận nên phòng ngừa như thế nào?
5. Bệnh nhân综合征 thận cần làm những xét nghiệm nào?
6. Đối với bệnh nhân综合征 thận, việc ăn uống nên kiêng kỵ
7. Phương pháp điều trị bệnh综合征 thận thông thường của y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây bệnh综合征 thận có những gì?

  Bệnh综合征 thận thứ phát là thứ phát từ bệnh toàn thân, nguyên nhân đa dạng và phức tạp, có thể tóm tắt ngắn gọn thành các mặt sau này.

  1C bệnh nhiễm trùng:1) nhiễm trùng vi khuẩn: như vi khuẩn Streptococcus, vi khuẩn Staphylococcus, vi khuẩn pneumococcus, vi khuẩn Salmonella, vi khuẩn lepromatosis và vi khuẩn螺旋体 lậu, v.v. (2) nhiễm trùng virus: như virus viêm gan B, virus cytomegalovirus, virus coxsackie và virus adeno, v.v. (3) nhiễm trùng nguyên sinh: như ký sinh trùng sốt rét, ký sinh trùng plasmodium, v.v. (4) nhiễm trùng ký sinh trùng: các loại sán血吸虫, trùng锥, trùng sợi, v.v.

  2C bệnh đa hệ thống và bệnh liên kết: Như lupus ban đỏ hệ thống, viêm mạch máu phản ứng, viêm khớp dạng thấp, bệnh cơ da, viêm đa động mạch mạch vành, hội chứng khô, xuất huyết mạch dị ứng, bệnh u mạch, eczema, v.v.

  3C dị ứng:Như vết cắn rắn, đốt ong, phấn hoa, huyết thanh, vaccine, penicillamine, probenecid, v.v.

  4C bệnh chuyển hóa:Như bệnh thận đái tháo đường, bệnh淀粉样, bệnh bướu nước, v.v.

  5C chất độc thận:Như thủy ngân, bismut, vàng, trimethylaceton, v.v.

  6C ung thư:Như bệnh Hodgkin, bạch cầu lympho, u đa u bào máu, ung thư thận, ung thư ruột kết, ung thư dạ dày, v.v.

  7C khác:Như tiền兆 tiền sản giật, hẹp động mạch thận, hình thành cục máu đông tĩnh mạch thận, bệnh thận suy dinh dưỡng回流, phản ứng đào thải mạn tính sau ghép thận, suy tim mạn tính, v.v.

2. Bệnh综合征 dễ gây ra biến chứng gì

  Bệnh综合征 là một nhóm triệu chứng lâm sàng khá cứng đầu do nhiều nguyên nhân gây tổn thương màng lọc cầu thận, sự tổn thương sợi hóa, nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Các biến chứng phổ biến của bệnh综合征 bao gồm:

  1、 nhiễm trùng:Mất protein niệu lớn ảnh hưởng đến sự hình thành kháng thể, dẫn đến giảm chức năng miễn dịch của bệnh nhân, gây nhiễm trùng, như: nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng da, viêm màng phúc mạc nguyên phát, nhiễm trùng đường tiết niệu, thậm chí gây nhiễm trùng huyết.

  2、 bệnh tim mạch vành:Bệnh nhân bệnh综合征 thường có tăng mỡ máu và trạng thái máu đông cao, vì vậy dễ xảy ra bệnh tim mạch vành.

  3、 hình thành血栓:Tắc mạch và tắc động mạch, tắc mạch ven thận phổ biến, lâm sàng có cơn đau thắt lưng và bụng dưới dữ dội, tiểu máu.

  4、 suy thận cấp tính:Bệnh nhân bệnh综合征 do protein niệu lớn, giảm albumin máu, tăng mỡ máu, thường ở trạng thái thể tích máu thấp và trạng thái máu đông cao, khi nôn ói, tiêu chảy, sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp và lợi tiểu dẫn đến lợi tiểu lớn, lượng máu thải qua thận đột ngột giảm, từ đó làm giảm tốc độ lọc cầu thận, dẫn đến suy thận cấp tính.

  5、 rối loạn điện giải:Việc sử dụng lại thuốc lợi tiểu hoặc kiêng muối không hợp lý trong thời gian dài đều có thể làm bệnh nhân bệnh综合征 bị giảm natri máu và giảm thể tích máu; sử dụng corticosteroid thận肾上腺 và lớn lượng lợi tiểu dẫn đến lượng nước tiểu lớn, khi không được bổ sung kali kịp thời, dễ xuất hiện giảm kali máu.

3. Triệu chứng điển hình của bệnh综合征 là gì

  Bệnh综合征 là một nhóm triệu chứng lâm sàng, bao gồm protein niệu lớn, giảm albumin máu, tăng mỡ máu và phù nề, những trường hợp nghiêm trọng có dịch trong màng phúc mạc, hiện tượng không có nước tiểu.

  1、蛋白 niệu lớn:Lượng protein thải ra qua nước tiểu của người lớn bình thường mỗi ngày không vượt qua150mg, bệnh nhân bệnh综合征 mỗi ngày có蛋白 niệu vượt qua3.5gram, có thể có nước tiểu mỡ. Lượng protein niệu lớn được sản sinh do sự bất thường của màng lọc cầu thận.

  2、 giảm albumin máu:Bệnh giảm albumin máu gặp ở hầu hết các bệnh nhân bệnh综合征, hàm lượng albumin trong máu mỗi lít dưới30 gram, nguyên nhân chính là mất albumin qua nước tiểu, nhưng二者 không hoàn toàn song hành, vì giá trị albumin trong血浆 là kết quả của sự cân bằng tổng hợp và phân hủy chuyển hóa của albumin.

  3、 tăng mỡ máu:Bệnh tăng mỡ máu có liên quan đến bệnh giảm albumin máu, bệnh nhân có thể có nước tiểu mỡ, nước tiểu xuất hiện thể mỡ ánh sáng kép, có thể là tế bào biểu mô chứa cholesterol hoặc thể mỡ hình ống.

  4、 phù nề:Có sự phù nề ở mức độ khác nhau, thường là triệu chứng đầu tiên của bệnh综合征, thường xuất hiện âm thầm. Ban đầu, vào buổi sáng khi thức dậy, mắt cá, mặt, mắt cá chân có thể thấy phù nề, theo thời gian bệnh tình phát triển, phù nề có thể lan rộng khắp cơ thể, những trường hợp nghiêm trọng thường có dịch trong màng phúc mạc, dịch trong ổ bụng, dịch trong màng tim, dịch trong màng ngực, phù nề ở tinh hoàn hoặc môi âm đạo, cũng có thể xuất hiện phù phổi.

4. Cách phòng ngừa bệnh综合征 như thế nào

  Bệnh综合征 là một hội chứng lâm sàng do tăng độ thấm của màng base của cầu thận, dẫn đến sự mất mát lớn lượng protein trong血浆 qua nước tiểu mà gây ra. Đối với sức khỏe có nguy cơ rất lớn, cần phải có biện pháp phòng ngừa tích cực để tránh nguy cơ xảy ra. Để phòng ngừa bệnh综合征, cần lưu ý một số điểm sau:

  1、ăn uống ít muối, vì muối sẽ làm máu đặc hơn, từ đó làm tăng chức năng hoạt động của thận, có thể gây ra tác động không lợi cho sức khỏe. Ngoài ra, cần uống nhiều nước, uống nhiều nước sẽ tiểu nhiều hơn, giúp loại bỏ độc tố trong thận, có thể起到 bảo vệ thận.

  2、thực hiện nhiều hoạt động thể chất, nhưng cần chú ý kết hợp làm việc và nghỉ ngơi, thực hiện nhiều bài tập thể dục, kiểm soát cân nặng và huyết áp, để giảm gánh nặng cho thận.

  3、không nên tự ý sử dụng thuốc giảm đau, theo nghiên cứu cho thấy không ít bệnh nhân thận có vấn đề về thận là do thuốc giảm đau còn lại trong thận.

  4、kiểm tra định kỳ, việc kiểm tra cơ thể định kỳ rất quan trọng vì việc phát hiện sớm hội chứng thận đa niệu là dễ điều trị.

  5、phòng ngừa nhiễm trùng, nếu có nhiễm trùng cần điều trị kịp thời, giữ gìn vệ sinh da, phòng ngừa tổn thương da.

5. Hội chứng thận đa niệu cần làm những xét nghiệm nào?

  Doanh nhân bị hội chứng thận đa niệu thường có biểu hiện như lượng protein nước tiểu lớn, phù, thiếu protein máu và bệnh lý cao mỡ máu, kết hợp với biểu hiện triệu chứng của bệnh nhân, cần làm thêm một số kiểm tra liên quan để chẩn đoán xác định.

  1、kiểm tra nước tiểu thường:Qua việc kiểm tra protein nước tiểu định tính, kiểm tra kính hiển vi mẫu nước tiểu, có thể đánh giá sơ bộ xem có sự tổn thương cầu thận hay không.

  224giờ định lượng protein nước tiểu:24giờ định lượng protein nước tiểu vượt quá3.5g là điều kiện bắt buộc để chẩn đoán hội chứng thận đa niệu.

  3、đo mức protein血浆:plasma albumin thấp hơn3kg/tăng lên là điều kiện bắt buộc để chẩn đoán hội chứng thận đa niệu.

  4、đo mức血脂:Doanh nhân bị hội chứng thận đa niệu thường có rối loạn chuyển hóa lipid, mức血脂 tăng cao.

  5、kiểm tra mô sống thận:Có thể thông qua quan sát siêu vi cấu trúc và miễn dịch học để cung cấp cơ sở hình thái học của tổ chức.

  6、kiểm tra chức năng thận:Trong giai đoạn ít nước tiểu, có thể có tình trạng tăng nồng độ nitơ urê tạm thời nhẹ, chức năng thận của bệnh nhân đơn thuần bị bệnh thận đa niệu thường bình thường. Nếu có sự bất toàn chức năng thận ở mức độ khác nhau, xuất hiện tăng creatinin và urea trong máu, thì đó là dấu hiệu của bệnh thận viêm.

6. Những điều nên và không nên ăn của bệnh nhân bị hội chứng thận đa niệu

  Trong quá trình điều trị tích cực, doanh nhân bị hội chứng thận đa niệu cần chú ý đến chế độ ăn uống hàng ngày, nguyên tắc ăn uống của doanh nhân bị hội chứng thận đa niệu:

  1、kiểm soát hấp thụ muối:Khi doanh nhân bị hội chứng thận đa niệu xuất hiện phù, cần có chế độ ăn ít muối để tránh làm trầm trọng thêm phù, thường thì lượng muối ăn mỗi ngày không nên vượt quá2g là phù hợp, không sử dụng thực phẩm muối chua, ít sử dụng hạt nêm và muối mía, khi phù giảm và protein máu gần như bình thường, có thể trở lại chế độ ăn uống bình thường.

  2、hạn chế hấp thụ chất béo:Doanh nhân bị hội chứng thận đa niệu có bệnh lý cao mỡ máu, có thể gây ra xơ vữa động mạch và tổn thương, xơ cứng cầu thận, vì vậy cần hạn chế việc hấp thụ thực phẩm giàu cholesterol và chất béo như nội tạng động vật, mỡ, một số hải sản, v.v.

  3、bổ sung vi chất:Doanh nhân bị hội chứng thận đa niệu có sự tăng tính thấm của màng đáy của cầu thận, ngoài việc mất một lượng lớn protein qua nước tiểu, còn đồng thời mất một số vi chất và hormone gắn kết với protein, dẫn đến thiếu magiê, kẽm, canxi, sắt và các nguyên tố khác trong cơ thể, cần bổ sung hợp lý. Có thể ăn một số thực phẩm giàu vitamin và vi chất như rau quả, ngũ cốc, hải sản, v.v.

  4、phù hợp tăng cường tiêu thụ protein:Bệnh nhân suy thận mạn tính, một lượng lớn protein血浆 được thải ra qua nước tiểu, lượng protein trong cơ thể giảm xuống và ở trạng thái thiếu protein, giảm protein máu làm giảm áp suất keo plasma, dẫn đến phù cứng难消, sức đề kháng của cơ thể cũng giảm theo. Do đó, trong trường hợp không có suy thận, ở giai đoạn sớm và cấp tính, cần cung cấp chế độ ăn giàu protein chất lượng cao, như cá và thịt, giúp cải thiện thiếu protein và một số biến chứng.

7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học hiện đại đối với suy thận mạn tính

  Phòng ngừa:Bệnh này liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, việc phòng ngừa cần bắt đầu từ sức khỏe cá nhân, chú ý đến chế độ ăn uống hợp lý, tăng cường thể chất, nâng cao miễn dịch, tránh tiếp xúc với các chất độc hại, thuốc độc hại và hóa chất, để giảm thiểu tổn thương cho cơ thể, và nên tích cực phòng ngừa nhiễm trùng và các bệnh khác. Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và dự báo lâu dài của bệnh nhân suy thận mạn tính là các biến chứng của suy thận mạn tính, cần tích cực phòng ngừa và điều trị.

  Bệnh nhân suy thận mạn tính thường có phù niêm mạc tiêu hóa và dịch bụng, ảnh hưởng đến hấp thu tiêu hóa. Nên ăn thức ăn dễ tiêu hóa,清淡, dạng半 lỏng. Khi bệnh thận, protein thải ra qua nước tiểu lớn, cơ thể ở trạng thái thiếu protein, trước những năm 1980, người ta chủ trương ăn nhiều protein (1.2~1.5kg/kg.d), nhằm giảm bớt bệnh thiếu protein và các biến chứng liên quan. Tuy nhiên, các nghiên cứu động vật và nghiên cứu về bệnh thận ở con người đều chứng minh rằng: chế độ ăn giàu protein, mặc dù lượng albumin được gan tổng hợp tăng lên, nhưng lượng protein thải ra qua nước tiểu cũng tăng lên, không giúp cải thiện bệnh thiếu protein, ngược lại còn làm tăng tưới máu, tăng áp lực và tăng lọc ở mao mạch Ball, làm gia tăng sự cứng hóa không viêm của Ball. Giảm lượng protein tiêu thụ có thể làm chậm sự phát triển của tổn thương chức năng thận mạn tính.7~1.0 kg. Hầu hết bệnh nhân suy thận mạn tính đều có bệnh lý tăng mỡ máu, hạn chế tiêu thụ chất béo động vật, cung cấp nhiều axit béo không no đa liên kết (như dầu cá) và dầu thực vật (dầu đậu nành, dầu mè, dầu hạt cải, dầu hào). Người bị phù nặng hạn chế tiêu thụ muối, lượng muối tiêu thụ hàng ngày dưới3kg, bổ sung đầy đủ các vi chất cần thiết.

 

Đề xuất: Thoát vị thận , Sỏi thận niệu quản , Bệnh trùng giun móc , Bệnh nhân hẹp van bạch cầu , Acidosis thận nhỏ , Chronic kidney failure

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com