Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 180

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

U bướu hệ tiết niệu

  U bướu hệ tiết niệu không chiếm vị trí quan trọng nhất trong tỷ lệ mắc bệnh ung thư ở Trung Quốc, nhưng lại là một trong những bệnh phổ biến nhất trong các bệnh tiết niệu ngoại khoa, và tỷ lệ mắc bệnh và tử vong có xu hướng tăng lên.

  U bướu hệ tiết niệu bao gồm ung thư dương vật, ung thư tinh hoàn, ung thư niệu đạo nam, ung thư tiền liệt tuyến, ung thư niệu đạo nữ, ung thư thận đài, ung thư niệu quản, ung thư thận, ung thư bướu tiền liệt tuyến, ung thư ác tính sinh dục tiết niệu, ung thư thận, ung thư đài thận, ung thư đài thận...

 

Mục lục

1.Nguyên nhân gây bệnh u bướu hệ tiết niệu là gì
2.Ung thư hệ thống tiết niệu dễ gây ra những biến chứng gì
3.Ung thư hệ thống tiết niệu có những triệu chứng điển hình nào
4.Cách phòng ngừa ung thư hệ thống tiết niệu
5.Ung thư hệ thống tiết niệu cần làm những xét nghiệm nào
6.Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ của bệnh nhân ung thư hệ thống tiết niệu
7.Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với ung thư hệ thống tiết niệu

1. Nguyên nhân gây ung thư hệ thống tiết niệu có những nguyên nhân nào

  Nguyên nhân gây ung thư hệ thống tiết niệu đến nay vẫn chưa được xác định hoàn toàn, có những quan điểm được công nhận nhiều như sau:

  1、người làm việc tiếp xúc lâu dài với các chất thơm mộc, như công nhân nhuộm màu, da, cao su, công nhân sơn, v.v.

  2、hút thuốc lá cũng là một nguyên nhân làm tăng tỷ lệ ung thư hệ thống tiết niệu.

  Nghiên cứu gần đây cho thấy những người hút thuốc có sự chuyển hóa tăng lên của chất gây ung thư tryptophan trong nước tiểu5%, khi ngừng hút thuốc lá, mức độ tryptophan trở về bình thường.

  3、rối loạn chuyển hóa tryptophan trong cơ thể.

  Việc chuyển hóa bất thường của tryptophan có thể tạo ra một số sản phẩm chuyển hóa, có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sự tổng hợp RNA và DNA của tế bào. Các sản phẩm chuyển hóa này được thải ra bàng quang qua gan, bởi β-Sau khi glucuronyltransferase tác dụng, có tác dụng gây ung thư.

  4、kích thích mãn tính ở niêm mạc bàng quang.

  Việc kích thích mãn tính ở thành bàng quang trong thời gian dài, như nhiễm trùng mãn tính trong thời gian dài, kích thích mãn tính từ sỏi bàng quang và tắc nghẽn đường tiểu, đều có thể là yếu tố gây ra khối u, trong khi viêm bàng quang mủ và bạch biến niêm mạc được coi là biến chứng tiền ung thư, có thể gây ra biến đổi ác tính.

  5、thuốc. Ví dụ, việc sử dụng quá liều các loại thuốc như phenacetin đã được chứng minh có thể gây ung thư hệ thống tiết niệu.

  6、bệnh ký sinh trùng.

 

2. Ung thư hệ thống tiết niệu dễ gây ra những biến chứng gì

  Ung thư hệ thống tiết niệu có thể gây ra nhiều biến chứng ở hệ thống cơ thể, cụ thể các biến chứng như sau.

  1、cơn nguy kịch thậnнадrenal.

  2、sỏi tiết niệu.

  3、ung thư biểu mô niệu đạo.

  4、phì tiền liệt tuyến.

  5、ung thư tiền liệt tuyến.

  6、ung thư bàng quang.

  7、tiểu ra máu.

  8、thận积水.

  9、rối loạn chức năng thận.

  10、rối loạn điện giải.

  11、rối loạn chức năng tình dục nam giới.

3. Ung thư hệ thống tiết niệu có những triệu chứng điển hình nào

  Ung thư hệ thống tiết niệu có biểu hiện cơ bản nhất là tiểu ra máu, thường là tiểu ra máu không đau, xuất hiện theo từng đợt, thỉnh thoảng có triệu chứng tiểu nhiều, tiểu gấp. Các triệu chứng kích thích bàng quang, theo sự phát triển của khối u, khối u có thể trực tiếp chèn ép lối ra bàng quang hoặc khối máu đông chặn lối ra gây khó khăn trong việc tiểu và đau bụng, khi có sự xâm lấn rộng rãi ở chậu có thể xuất hiện đau thắt lưng và cột sống thắt lưng, phù chân và thiếu máu nghiêm trọng.

 

4. Cách phòng ngừa ung thư hệ thống tiết niệu như thế nào

  Ung thư hệ thống tiết niệu ngoài các bệnh phổ biến như trên còn có ung thư biểu mô niệu quản, ung thư túi thận, ung thư biểu mô niệu đạo, ung thư dương vật, ung thư tinh hoàn, v.v. Anh muốn nhắc nhở mọi người rằng, một số thói quen sống không lành mạnh như hút thuốc lá, uống rượu, ít vận động, căng thẳng quá độ, tâm trạng lo lắng và ăn quá nhiều chất béo động vật đều có thể gây ra rất nhiều危害 cho sức khỏe. Cùng với các yếu tố như ô nhiễm môi trường có thể làm tăng tỷ lệ xuất hiện của một số loại ung thư, vì vậy cần được chú ý cao.

  Không hút thuốc lá, uống ít rượu, sống theo lịch trình, ăn uống cân bằng dinh dưỡng, chú ý vệ sinh cơ quan sinh dục, quan tâm đến sự thay đổi của bản thân, đều có tác dụng tích cực trong việc phòng ngừa và phát hiện sớm ung thư. Đối với người cao tuổi nam giới thuộc nhóm có nguy cơ cao mắc loại ung thư này, họ nên làm kiểm tra sức khỏe hàng năm, một khi phát hiện ung thư có thể điều trị sớm.

  Giữ tinh thần tích cực, bỏ thói quen hút thuốc lá, kiểm tra định kỳ, điều trị tích cực bệnh lý nguyên phát, nếu phát hiện máu trong nước tiểu cần đi bệnh viện kiểm tra chẩn đoán. Trước khi kết hôn, người trẻ cần đến khoa khám sức khỏe chuyên khoa kế hoạch hóa gia đình để kiểm tra và tư vấn về sinh sản, điều trị tích cực bệnh lý nguyên phát, chú ý vệ sinh tình dục, tránh mang thai và phá thai nhiều lần.

 

5. Bệnh nhân u bướu hệ tiết niệu cần làm những xét nghiệm nào

  Dựa trên loại u bướu khác nhau, sử dụng các phương pháp kiểm tra khác nhau cho bệnh u bướu hệ tiết niệu. Các phương pháp kiểm tra cụ thể như sau:

  1Chẩn đoán u bướu thận dựa trên siêu âm, CT, MRI và chụp cắt lớp vi tính hệ tiết niệu, nếu cần thiết có thể thực hiện chụp động mạch.

  2Tìm kiếm tế bào ung thư trong nước tiểu: Lấy toàn bộ nước tiểu tự nhiên đầu tiên sau khi thức dậy để kiểm tra, tìm tế bào ung thư đã rơi ra dưới kính hiển vi. Phải chú ý: Lấy toàn bộ nước tiểu sau khi bàng quang hoàn toàn rỗng, phải gửi kiểm tra kịp thời, như vậy tỷ lệ chẩn đoán cao.

  3、Khám siêu âm vùng bàng quang: Hiểu biết về khối u hoặc vết loét trong lòng bàng quang, kích thước và độ xâm lấn vào thành bàng quang.

  4、Khám trực tràng: Là phương tiện kiểm tra quan trọng, qua nội soi bàng quang có thể quan sát vị trí, kích thước, diện tích của u bướu, có thể lấy mô u để chẩn đoán rõ ràng, chọn phương pháp điều trị hiệu quả.

 

6. Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân u bướu hệ tiết niệu

  Người bệnh u bướu hệ tiết niệu nên ăn nhiều thực phẩm có tác dụng chống u bàng quang và u niệu đạo, như ếch, rùa, ốc sên, tảo biển, rong biển, mai, rùa, rùa, tảo biển, rắn nước, ý dĩ, sen, hồ đào, thận dê, thận lợn, đậu hũ, sâu bọ, cá chép, cá chình.

  Tránh hút thuốc lá, rượu, cà phê, ca cao; Tránh thực phẩm cay, nóng, kích thích máu; Tránh thực phẩm mốc, rán, béo.

 

7. Phương pháp điều trị bệnh u bướu hệ tiết niệu theo truyền thống của y học phương Tây

  U bướu xâm lấn ở đỉnh bàng quang có thể thực hiện phẫu thuật cắt bỏ phần bàng quang, u bướu xâm lấn ở đáy bàng quang cần thực hiện phẫu thuật cắt bỏ bàng quang hoàn chỉnh.

  Đối với u bướu hạn chế đơn lẻ có thể sử dụng điều trị xạ trị đặt hạt phóng xạ, đối với u bướu xâm lấn diện tích lớn có thể sử dụng đồng.60 hoặc máy gia tốc trực tiếp để chiếu xạ.

  Chữa trị bằng hóa trị liệu

  1、Chích tiêm bàng quang với vắc-xin BCG.

  2、Liên hợp ứng dụng lượng lớn cisplatin và natri thiosulfate.

  3、FA方案:ADM50mg/m2,I·V,đoạn1Ngày;5—Fu600rng/m2,I·V,đoạn1Ngày, mỗi21Ngày lặp lại.

Đề xuất: Viêm cầu thận cấp tính ở trẻ em , Thoát vị thận , Viêm đường tiết niệu ở trẻ em , Acidosis thận nhỏ , Viêm cầu thận mãn tính , Sốt xuất huyết

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com