Sưng mủ thận又称 tích mủ thận là sự nhiễm trùng rộng lớn của thận chất hoặc tích nước mủ trong thận thang và niệu quản do tắc nghẽn niệu đạo sau đó gây nhiễm trùng, tạo thành một túi tích tụ mủ, vi khuẩn gây bệnh có thể là vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn Gram âm hoặc vi khuẩn phổi tубerkulosis thường gặp trong các bệnh như sỏi thận, thận tубerkulosis, viêm thận thang,积水 thận... trên cơ sở đó gây nhiễm trùng hóa mủ. Sưng mủ thận là sự phá hủy của chất thận do viêm và nhiễm trùng, tạo thành một túi mủ, chức năng thận hoàn toàn mất đi, thường gặp ở bệnh nhân tắc nghẽn trên niệu đạo. Thường do viêm thận thang cấp tính tiếp tục phát triển, gây hoại tử và hình thành.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Sưng mủ thận
- Mục lục
-
1. Các nguyên nhân gây mủ thận có những gì
2. Mủ thận dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Những triệu chứng điển hình của mủ thận là gì
4. Cách phòng ngừa mủ thận như thế nào
5. Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân mủ thận
6. Định kiến về chế độ ăn uống của bệnh nhân mủ thận
7. Phương pháp điều trị mủ thận thông thường của y học hiện đại
1. Các nguyên nhân gây mủ thận có những gì
Mủ thận thường do viêm thận niệu quản cấp tính tiếp tục phát triển, bị hoại tử và tạo thành腔 chứa mủ. Đái tháo đường và sỏi thận nhiễm trùng thường là yếu tố tiềm ẩn gây mủ thận. Đôi khi囊肿 thận thứ phát nhiễm trùng cũng có thể tạo thành mủ thận. Mủ dưới màng bao thận có thể phát triển thành mủ xung quanh thận, nhưng so với mủ thận và mủ xung quanh thận, tình trạng单独 tồn tại ít hơn. Bakteri gây bệnh thường là Gram âm. Mủ thận do Staphylococcus aureus có thể xuất hiện sau nhiễm trùng từ các vị trí khác gây nhiễm trùng máu do Staphylococcus.
2. Mủ thận dễ dẫn đến những biến chứng gì
Các biến chứng phổ biến của mủ thận có viêm thận niệu quản cấp tính, tắc niệu đạo, mủ xung quanh thận, tổn thương thận, viêm xung quanh thận, nhiễm trùng niệu đạo.
Nếu không điều trị kịp thời, mủ có thể xuyên qua màng bao thận tạo thành mủ xung quanh thận hoặc nhiễm trùng máu từ nguồn nước tiểu.
3. Những triệu chứng điển hình của mủ thận là gì
Mủ thận và mủ thận xung quanh thận tương tự, bệnh nhân thường có biểu hiện là viêm thận niệu quản cấp tính không được điều trị dứt điểm, triệu chứng nhẹ hơn so với mủ thận xung quanh thận, nhưng vẫn có sốt, tăng số lượng bạch cầu và đau lưng. Nhiều khi có kết quả xét nghiệm nước tiểu dương tính, thường là vi khuẩn Gram âm, phổ biến là Escherichia coli hoặc Proteus, xét nghiệm máu thường dương tính. Cụ thể như sau:
1Triệu chứng sốt:Xuất hiện sốt sốt run, thân nhiệt tăng lên đến39Độ C, kèm theo đau đầu, đau cơ thể toàn thân và nôn mửa, nôn ói. Loại sốt này tương tự như sốt nhiễm trùng máu, sau khi ra mồ hôi nhiều thì thân nhiệt giảm xuống, sau đó lại tăng lên, duy trì.1Tuần.
2Đau lưng:Đau lưng một bên hoặc hai bên, có dấu hiệu đau rõ ràng ở vùng thận, và đập vào góc sườn lưng.
3Triệu chứng kích thích bàng quang:Viêm thận niệu quản cấp tính do nhiễm trùng ngược dòng xuất hiện ngay từ đầu có triệu chứng tiểu nhiều, tiểu gấp, tiểu đau, tiểu ra máu, sau đó xuất hiện các triệu chứng toàn thân. Người nhiễm trùng theo đường máu thường bắt đầu từ sốt cao, mà các triệu chứng kích thích bàng quang xuất hiện sau đó, có khi không rõ ràng.
4. Cách phòng ngừa mủ thận như thế nào
Việc điều trị mủ thận rất quan trọng, nhưng việc bảo dưỡng mỗi bệnh cũng rất quan trọng, vì vậy bệnh nhân mủ thận trong cuộc sống hàng ngày cần chú ý phòng ngừa nhiễm trùng, tránh làm nặng thêm bệnh tình, chú ý hình thành thói quen sinh hoạt tốt, tăng cường sức đề kháng.
Bài 1: Bệnh nhân nhiễm mủ thận cần tắm rửa thường xuyên, thay quần áo mới, chú ý vệ sinh sạch sẽ vùng kín, tránh nhiễm trùng trở lại và làm nặng thêm bệnh tình.
Bài 2: Hãy hình thành thói quen ngủ nghỉ tốt, đảm bảo chất lượng giấc ngủ.
Ba, bệnh nhân nhiễm mủ thận cần duy trì một số hoạt động thể dục thể thao, tăng cường sức đề kháng của cơ thể. Tuy nhiên, cần chú ý kết hợp làm việc và nghỉ ngơi, tránh mệt mỏi ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể, ngược lại làm giảm hiệu quả điều trị.
Bốn, bệnh nhân suy thận mủ cần duy trì nước tiểu thông suốt. Nước tiểu thông suốt có thể loại bỏ tế bào mủ và vi khuẩn gây bệnh ra ngoài kịp thời, nếu không sẽ严重影响 bệnh nhân điều trị. Nếu xuất hiện hiện tượng tiểu ít, có thể tăng lượng nước uống适量.
Năm, bệnh nhân suy thận mủ cần ăn uống nhẹ nhàng, kiêng kỵ ăn các loại thức ăn cay nồng có thể làm nặng thêm bệnh tình, kiêng kỵ ăn thức ăn cứng lạnh, không ăn thức ăn có hàm lượng đường cao, chất béo nhiều. Tất nhiên, bệnh nhân suy thận mủ cần bổ sung适量 chất đạm chất lượng cao, vitamin và các loại thức ăn có thể giúp bệnh nhân kháng bệnh.
Sáu, duy trì tâm trạng tốt, đối với bệnh nhân suy thận mủ, cần có tâm trạng tốt, xây dựng niềm tin chiến thắng bệnh tật, tránh ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.
5. Bệnh nhân suy thận mủ cần làm những xét nghiệm nào
Bệnh nhân suy thận mủ cần làm các xét nghiệm hóa học có:
1、Chụp phẳng
Hình ảnh thận có thể xuất hiện tăng kích thước lan tỏa hoặc giới hạn, viền thận không rõ ràng. Hình ảnh cơ lớn bên cạnh thận bên bị bệnh mờ và gãy cột sống nghiêng về bên bị bệnh. Trong giai đoạn mạn tính, thành mủ có thể xuất hiện calci hóa, có hình điểm hoặc hình dải.
2、Chụp niệu quản
Hình ảnh thận xuất hiện không tốt hoặc không xuất hiện. Nếu mủ局限于 thận da, đa số thận盂 thận niệu có thể xuất hiện tốt. Mủ lớn có thể gây biến dạng thận niệu, xuất hiện vết lõm hoặc không đầy đủ, phần dưới thận niệu có thể giãn ra và kéo thẳng. Nếu mủ thông với thận niệu, có thể chụp mạch hoặc chụp ngược dòng đều có thể hiển thị khoang mủ.
3、Chụp mạch động mạch thận
Mủ lan tỏa có biểu hiện là các nhánh mạch máu trong thận mỏng, không có sự dịch chuyển rõ ràng của mạch máu, không có mạch máu mới. Vùng viêm có sự tắc nghẽn mao mạch và co mạch động mạch,流速 chậm. Trong giai đoạn thận实质, hình ảnh của thận có thể xuất hiện như mảnh vụn, viền giữa da và tủy nhạt, viền mép da thận không rõ ràng. Trong giai đoạn mủ mạn tính, vùng trung tâm không có mạch máu hoặc ít mạch máu, tổ chức granuloma có thành dày có thể hiển thị rõ ràng mạch máu mới.
4、CT
Trong giai đoạn đầu, mủ có biểu hiện là sự tăng thể tích của thận ở mức độ giới hạn, ở khu vực này có thể thấy các khu vực mật độ thấp dạng hình tròn, viền không rõ ràng, sau khi tăng cường, vị trí bệnh có cường độ tăng nhẹ, rõ ràng thấp hơn thực chất thận bình thường, trung tâm có thể thấy vùng không tăng cường. Trong giai đoạn mạn tính, hình ảnh không tăng cường của vị trí bệnh là mật độ thấp, xung quanh có sự thay đổi mật độ thấp hoặc bằng mật độ, sau khi tăng cường, vị trí bệnh có cường độ tăng hình vòng, viền vị trí bệnh rõ ràng hơn trước.
6. Món ăn nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân suy thận mủ
Bữa ăn khoa học và hợp lý có lợi cho việc phục hồi sức khỏe của bệnh nhân suy thận mủ. Do đó, bệnh nhân suy thận mủ trong việc ăn uống cần phải khoa học sắp xếp.
1、Kiểm soát lượng protein hấp thụ
Protein là chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, nhưng nếu hấp thụ quá nhiều protein, sẽ tăng gánh nặng cho thận, nặng thêm tổn thương thận. Nếu hấp thụ không đủ, sẽ ảnh hưởng đến cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể. Do đó, bệnh nhân nên dựa vào tình trạng chức năng thận để quyết định lượng protein hấp thụ, khi không có tổn thương chức năng thận rõ ràng, lượng protein hấp thụ nên kiểm soát ở mức mỗi ngày50g khoảng. Nếu xuất hiện các bất thường rõ ràng như creatinin huyết thanh, urea nitrogen, lượng protein hấp thụ nên giảm xuống còn mỗi ngày20~40g。
2、Kiểm soát lượng calo cung cấp
Lượng calo phù hợp nên dựa vào tình trạng bệnh lý quyết định, thường để duy trì trọng lượng lý tưởng. Do loại bệnh nhân này thường có rối loạn chuyển hóa lipid, vì vậy giảm lượng mỡ hấp thụ không chỉ giúp kiểm soát lượng calo mà còn cải thiện rối loạn chuyển hóa.
3、đảm bảo chế độ ăn ít muối, nhiều vitamin
Bệnh nhân cao huyết áp thận nên kiểm soát việc hấp thu muối, tránh thực phẩm muối chua, thực phẩm thêm chất bảo quản cũng nên ăn ít. Hấp thu đủ vitamin, đặc biệt là vitamin nhóm B, có lợi cho việc điều chỉnh chuyển hóa trong cơ thể, nếu cần thiết có thể uống thêm vitamin bổ sung.
7. Phương pháp điều trị viêm mủ thận theo phương pháp y học phương Tây
Bệnh nhân viêm mủ thận thường có tăng bạch cầu và nước tiểu mủ, nhiều bệnh nhân rất quan tâm đến vấn đề điều trị viêm mủ thận sau khi bị viêm mủ thận. Dưới đây là một số phương pháp điều trị bảo tồn:
1、điều trị toàn thân
Nghỉ ngơi tại giường, truyền dịch, uống nhiều nước, duy trì lượng nước tiểu hàng ngày đạt1.5L以上,有利于炎症产物的排出。Chú ý ăn uống dễ tiêu hóa, giàu calo và vitamin.
2、điều trị kháng sinh, có thể chọn các loại thuốc sau
①SMZ-TMP có hiệu quả đối với vi khuẩn Gram dương và Gram âm ngoài pseudomonas aeruginosa.
②Thuốc quinolone có phổ kháng khuẩn rộng, tác dụng mạnh, độc tính thấp, ngoài việc không nên sử dụng cho trẻ em và phụ nữ mang thai, đã được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng.
③Thuốc penicillin
④Cefalosporin thế hệ đầu tiên và thứ hai có thể được sử dụng cho nhiễm trùng do Staphylococcus aureus sản xuất men, cefalosporin thế hệ thứ hai và thứ ba có tác dụng rõ ràng đối với nhiễm trùng do vi khuẩn Gram âm nghiêm trọng, có tác dụng phối hợp với các loại thuốc aminoglycoside. Piperacillin, cefoperazone, cefotetan, amikacin, tobramycin� và các loại vi khuẩn khác như pseudomonas aeruginosa� có hiệu quả đối với nhiễm trùng.
⑤Vancomycin methylene disulfonate (vancomycin) được chỉ định cho nhiễm trùng do Staphylococcus aureus kháng methicillin, nhiễm trùng do Enterococcus đa kháng và nhiễm trùng do vi khuẩn Gram dương nhạy cảm với penicillin. Imipenem-Sodium ceftriaxone (Tigan) có phổ kháng khuẩn rộng, hoạt tính kháng khuẩn tốt đối với vi khuẩn Gram âm. Cả hai đều rất phù hợp cho viêm thận niệu quản mạn tính và suy miễn dịch. Các liệu pháp điều trị này nên được cá nhân hóa, thời gian điều trị...7~14Ngày, những người dùng thuốc tiêm truyền có thể chuyển sang uống duy trì sau khi thân nhiệt bình thường, các triệu chứng lâm sàng cải thiện và nuôi cấy vi khuẩn nước tiểu chuyển sang âm tính.
3、điều trị theo triệu chứng
Sử dụng các loại thuốc碱性 như natri hydrogen carbonat, kali citrat để giảm kích thích của nước tiểu axit đối với bàng quang. Để giảm các triệu chứng kích thích bàng quang. Thuốc ức chế kênh Ca ion verapamil (isoptin) hoặc fluoxetine hydrochloride (thuốc diệt trùng) có thể giải quyết co thắt bàng quang và giảm các triệu chứng kích thích.
Đề xuất: Viêm thận lupus , Sự kết hợp giữa thai kỳ và viêm apendicitis , Viêm thận盂 cấp tính trong thai kỳ , Chứng kích thích niệu đạo , Bàng quang thần kinh , Tích tụ nước tiểu