Viêm tụy là do tắc nghẽn ống tụy, tăng áp lực trong ống và lưu thông máu kém等原因引起胰腺 bị viêm, nhưng bản chất là các yếu tố gây bệnh làm cho dịch tụy chảy ra ngoài, tiếp xúc với chất cơ bản tụy và các enzym tiêu hóa trong dịch tụy được kích hoạt, xảy ra sự tiêu hóa tự thân của tụy, gây ra những thay đổi bệnh lý như sưng phù, chảy máu và hoại tử. Nguyên nhân gây viêm tụy cấp tính phổ biến là sỏi mật, sán đường mật và ăn uống quá no, uống rượu nhiều. Viêm tụy có thể là cấp tính và mạn tính. Thường gặp hơn là viêm tụy cấp tính, triệu chứng là đau bụng đột ngột và持续性, đau có thể lan đến vai và lưng dưới. Thường kèm theo buồn nôn, nôn, sốt. Khám lâm sàng có thể phát hiện đau tức rõ ràng ở vùng bụng trên bên trái và co cứng cơ, đầy bụng và tiếng rít ruột yếu hoặc mất. Xét nghiệm máu và nước tiểu thường có sự tăng của amylase. Chọc dò ổ bụng đo amylase và chụp X-quang bụng, siêu âm và CT có giá trị chẩn đoán hoặc chẩn đoán phân biệt. Điều trị thì dựa trên tình trạng bệnh sử dụng phương pháp điều trị phù hợp. Người nhẹ thường sử dụng phương pháp điều trị không phẫu thuật, người nặng hoặc phương pháp điều trị không phẫu thuật không hiệu quả thì nên phẫu thuật. Phòng ngừa thì nên điều trị tích cực bệnh sỏi mật, sán đường mật và không nên uống rượu quá độ và ăn uống quá no.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm tụy
- Mục lục
-
1.Những nguyên nhân gây viêm tụy
2.Viêm tụy dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của viêm tụy
4.Cách phòng ngừa viêm tụy như thế nào
5.Những xét nghiệm nào cần làm khi bị viêm tụy
6.Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân viêm tụy
7.Phương pháp điều trị viêm tụy phổ biến của y học hiện đại
1. Nguyên nhân gây viêm tụy có những gì
Nguyên nhân gây viêm tụy rất nhiều, các nguyên nhân phổ biến bao gồm:
1、bệnh lý đường mật
Thường gặp nhất là u sỏi mật. Khi viêm đường mật, độc tố của vi khuẩn được giải phóng thông qua các nhánh giao thông giữa mạch bạch huyết đường mật và tụy kích thích men tiêu hóa tụy gây viêm tụy cấp tính. Ngoài ra, u sỏi mật, viêm đường mật, co thắt, hẹp, dị dạng, u bướu có thể gây tắc nghẽn dưới cuối đường mật và đường dẫn tụy, dẫn đến viêm tụy mạn tính.
2、rượu hoặc thuốc
Uống rượu binges dài hạn có thể kích thích nồng độ protein trong dịch tụy tăng lên, tạo thành cục protein“cứng”bít đường dẫn tụy; đồng thời, rượu có thể kích thích niêm mạc tá tràng, gây phù đầu của đầu mút, cản trở việc thải dịch tụy. Một số loại thuốc và chất độc có thể gây tổn thương tổ chức tụy như azathioprine, corticosteroid thượng thận, tetracycline, thuốc lợi tiểu thiazide, L-Asparaginase,杀虫剂 hữu cơ phosphorus, v.v.
3、nhiễm trùng
Nhiều bệnh truyền nhiễm có thể gây viêm tụy, các triệu chứng thường không rõ ràng, sau khi bệnh lý nguyên phát khỏi, viêm tụy tự khỏi, phổ biến có viêm tuyến tụy, viêm gan virus, bệnh单 nhân tăng bạch cầu bào tiêu hạch, thương hàn, sốc nhiễm trùng, v.v.
4、bệnh khác
Người bệnh tăng липid máu gia đình có cơ hội bị viêm tụy cao hơn so với người bình thường. Xơ vữa động mạch và viêm mao mạch động mạch ngoại vi tiết node có thể gây hẹp lòng động mạch, thiếu máu nuôi tụy. Khi bệnh Crohn ở tá tràng ảnh hưởng đến tụy, có thể gây tổn thương泡 tụy, giải phóng và hoạt hóa men tụy gây viêm tụy. Tắc nghẽn ống tụy, u cục, hẹp, u bướu có thể gây tiết dịch tụy mạnh mẽ, tăng áp lực trong ống tụy, rách nhánh nhỏ và泡 tụy của tụy, dịch tụy và men tiêu hóa渗 vào màng gian, gây viêm tụy cấp tính. Một số ít khi tụy tách ra, đường dẫn tụy chính và phụ phân tách và dẫn lưu không thông có thể liên quan đến viêm tụy cấp tính. Khi chức năng tuyến thượng thận cường, corticosteroid có thể tăng lượng tiết và độ keo của dịch tụy, gây rối loạn thải dịch tụy, tăng áp lực gây viêm tụy.
5、rối loạn dinh dưỡng
Thức ăn ít protein có thể gây viêm tụy mạn tính, phổ biến ở các quốc gia ở Đông Nam Á, châu Phi và Nam Mỹ. Gần đây đã phát hiện ra rằng việc hấp thu nhiều chất béo có mối liên hệ với sự phát triển của viêm tụy, các thí nghiệm trên động vật cũng cho thấy rằng việc hấp thu nhiều chất béo làm tụy nhạy cảm và dễ gây viêm tụy mạn tính.
6、yếu tố di truyền
Viêm tụy di truyền rất hiếm gặp, thuộc di truyền lặn trên nhiễm sắc thể. Tâm lý, di truyền, dị ứng và phản ứng dị ứng, đái tháo đường hôn mê và suy thận cũng là yếu tố gây viêm tụy cấp tính.
7、chấn thương và phẫu thuật
Là nguyên nhân phổ biến của viêm tụy cấp tính, chỉ khi bị chấn thương nghiêm trọng hoặc tổn thương đường dẫn tụy chính mới có thể gây viêm tụy mạn tính.
2. Viêm tụy dễ gây ra những biến chứng gì
Viêm tụy cấp tính nhẹ rất hiếm khi có biến chứng, trong khi viêm tụy cấp tính nặng thường xuất hiện nhiều biến chứng khác nhau, như uốn ván tụy, u假性 tụy, suy chức năng cơ quan nội tạng, trong quá trình điều trị có thể xảy ra nhiễm trùng vùng ổ bụng, đường thở, đường tiết niệu, nhiễm trùng lan rộng có thể gây sốc nhiễm trùng. Một số ít có thể tiến triển thành viêm tụy mạn tính. Viêm tụy mạn tính chủ yếu biểu hiện bằng đau bụng mạn tính và rối loạn chức năng tiết ngoại tiết và nội tiết của tụy, nó liên quan đến sự phát triển của ung thư tụy. Biến chứng phổ biến nhất là sự hình thành u假性 và tắc nghẽn cơ học của tá tràng và đường dẫn tiêu hóa chung.
3. Viêm tụy có những triệu chứng điển hình nào
Viêm tụy là bệnh do tác dụng tiêu hóa tự thân của enzym tụy gây ra. Tụy có phù, tắc mạch, hoặc xuất huyết, hoại tử. 临床出现腹痛、腹胀、恶心、呕吐、发热等症状。Xét nghiệm máu và nước tiểu có sự tăng của amylase.
1、Viêm tụy cấp tính
(1)Bệnh nhân sốc thường xuất hiện các triệu chứng sốc như da xanh xao, lạnh mồ hôi, mạch nhỏ, huyết áp giảm, nguyên nhân gây sốc có thể nhiều, như do dịch tụy chảy ra ngoài, kích thích màng bụng gây đau bụng dữ dội; xuất huyết từ tổ chức tụy và ổ bụng; tổn thương hoại tử, phân hủy protein gây nhiễm độc cơ thể... Sốc nặng nếu không được cứu chữa kịp thời có thể dẫn đến tử vong.
(2)Đau bụng thường ở vùng bụng trên giữa, có khi lan ra lưng, dưới sống lưng, gập người hoặc ngồi trước có thể giảm đau; thường xuất hiện đột ngột sau khi uống nhiều rượu hoặc ăn quá no, mức độ khác nhau, nhẹ là đau nhức, nặng là đau co thắt liên tục.
(3)Hầu hết bệnh nhân khi bệnh khởi phát nôn nội dung dạ dày, thậm chí nôn mật, sau khi nôn đau bụng không giảm.
(4)Hầu hết các bệnh nhân viêm tụy cấp tính xuất hiện sốt nhẹ, thường kéo dài3~5Ngày.
(5)Bệnh nhân có mức độ mất nước khác nhau, những người nôn nhiều có thể bị nhiễm toan kiềm代谢, viêm tụy nặng thường kèm theo nhiễm toan acid代谢, thiếu canxi máu, tăng đường huyết, thiếu kali máu, thiếu magiê máu.
2、Viêm tụy mạn tính
(1)Đau bụng thường ở vùng bụng trên, lan tỏa, có thể lan đến lưng, hai bên sườn, đứng dậy hoặc gập người có thể giảm đau.
(2)Biểu hiện của rối loạn tiêu hóa ở mức độ khác nhau như đầy bụng, giảm cảm giác thèm ăn, không thích ăn mỡ, giảm cân, tiêu chảy mỡ; Một nửa bệnh nhân vì rối loạn chức năng nội tiết mà phát triển bệnh tiểu đường.
(3)Viêm tụy mạn tính nhẹ hiếm khi có dấu hiệu dương tính, một số trường hợp có đau nhẹ ở vùng bụng trên; Viêm tụy mạn tính nặng có thể có biểu hiện suy dinh dưỡng do tiêu chảy mỡ; Nếu có cơn cấp tính, có thể xuất hiện đau bụng từ nhẹ đến nặng ở vùng bụng trên.
4. Cách phòng ngừa viêm tụy như thế nào
Viêm tụy cần chú trọng phòng ngừa. Viêm tụy cũng có thể phòng ngừa. Không chỉ là cơn cấp tính đầu tiên, mà còn là cơn cấp tính của viêm tụy mạn tính đều có thể phòng ngừa. Khâu chính của việc phòng ngừa là chú ý đến chế độ ăn uống. Đặc biệt chú ý trong các dịp lễ, tết và các buổi lễ hội.
一、Cấm uống rượu, ăn ít mỡ:Uống rượu và ăn thực phẩm nhiều chất béo, nhiều mỡ, nhiều thịt là nguyên nhân chính gây ra cơn cấp tính của viêm tụy mạn tính hoặc khó chữa lành, vì vậy nhất định phải cấm rượu, cấm ăn nhiều mỡ, nhiều thịt. Có những trường hợp chết vì viêm tụy hoại tử do ăn uống quá nhiều.
二、Dinh dưỡng phong phú, không ăn quá đầy bụng:Viêm tụy mạn tính dễ dẫn đến tiêu chảy mỡ, cộng thêm khó điều trị dứt điểm trong thời gian dài, vì vậy bệnh nhân dễ bị suy dinh dưỡng, nên ăn thực phẩm giàu dinh dưỡng như cá, thịt nạc, trứng, đậu hũ, gạo, bột carbohydrate và rau tươi nên ăn nhiều hơn, nhưng mỗi bữa ăn không nên quá no, chỉ cần ăn 7-8 phần đầy bụng. Trong chế độ ăn uống nên少吃 chiên xào, nhiều hơn nấu chín, để dễ tiêu hóa hấp thu. Nước muối cũng không nên ăn nhiều, ăn nhiều sẽ làm tăng tắc mạch và phù tụy, vì vậy tốt nhất là ăn nhẹ. Rau có thể ăn nhiều hơn rau bina, cải xanh và cải bắp, củ cải, nhưng phải nấu chín ăn, để sợi rau mềm, tránh làm tăng tiêu chảy. Hóa chất ướp không nên quá chua, quá cay. Bởi vì nó có thể tăng tiết dịch vị dạ dày, làm nặng thêm gánh nặng của tụy. Trái cây có thể chọn dâu tây, chuối và các loại trái cây không có vị chua. Thực phẩm dễ tạo khí và làm đầy bụng như đậu phộng xào, đậu tương, đậu Hà Lan, khoai lang không nên ăn.
5. Viêm tụy cần làm các xét nghiệm hóa sinh nào
Tại Trung Quốc, nguyên nhân phổ biến gây viêm tụy là sỏi hệ mật, đó là sỏi trong túi mật hoặc đường mật gây tổn thương đường dẫn mật tụy, cần phải làm các xét nghiệm sau:
1、đo số lượng bạch cầu
nếu nhiễm trùng nghiêm trọng, tổng số bạch cầu tăng lên, và xuất hiện sự dịch chuyển hạt nhân trái rõ ràng. Một số bệnh nhân có lượng đường nước tiểu tăng, bệnh nhân nặng có protein, hồng cầu và hình thành ở nước tiểu.
2、đo máu, nước tiểu amidase
máu, nước tiểu amylase có ý nghĩa chẩn đoán quan trọng đối với viêm tụy. Bệnh nhân viêm tụy cấp tính, amidase trong tụy tiết ra ra ngoài tụy, nhanh chóng được hấp thu vào máu, được bài tiết qua nước tiểu, vì vậy amidase máu và nước tiểu tăng lên rõ ràng, là xét nghiệm hóa sinh quan trọng để chẩn đoán bệnh này. Giá trị amidase trong trường hợp坏疽 nặng, vì泡 bị phá hủy nghiêm trọng, sự tạo thành amidase rất ít, vì vậy giá trị của nó không có biểu hiện tăng lên. Nếu giá trị amidase giảm sau đó lại tăng lên, điều này báo hiệu tình trạng bệnh có thể thay đổi, nếu tăng liên tục có thể có biến chứng xảy ra.
3、đo lipase huyết thanh
nguyên nhân tăng lipase huyết thanh giống như amylase, sau khi发病24giờ bắt đầu tăng lên, có thể duy trì5-10ngày, việc đo giá trị này đối với bệnh nhân muộn có lợi cho chẩn đoán.
4、đo canxi huyết thanh
giá trị canxi huyết thanh bình thường không dưới2.12mmol/L (8.5mg/ngày sau bắt đầu giảm xuống, vào ngày4-5ngày sau trở nên rõ ràng, loại nặng có thể giảm xuống1.75mmol/L (7mg/dl) dưới, báo hiệu tình trạng bệnh nghiêm trọng, tiên lượng xấu.
5、đo lượng hemoglobin ferri trong máu (MHA)
MHA đến từ hemoglobin được giải phóng từ hồng cầu bị phá hủy trong dịch tụy máu, dưới tác dụng của lipase và elastase, chuyển hóa thành hemoglobin ferri, được hấp thu vào máu và kết hợp với albumin, tạo thành hemoglobin ferri. Bệnh nhân nặng thường vào khoảng12giờ xuất hiện MHA, trong bệnh nhân viêm tụy cấp tính nặng là dương tính, loại phù là âm tính.
6、kiểm tra X-quang
Trong kiểm tra X-quang của bệnh nhân viêm tụy cấp tính, bụng có thể thấy tắc ruột cục bộ hoặc toàn thân. Có dịch và khí tích tụ trong màng bao mạc nhỏ. Xung quanh tụy có hình ảnh canxi hóa. Còn có thể thấy cơ hoành nâng cao, dịch màng phổi, thỉnh thoảng có co thắt phổi đĩa, khi xuất hiện ARDS thì khu vực phổi có dạng 'vải sương'.
7、siêu âm và CT
Bệnh nhân viêm tụy cấp tính, siêu âm và CT đều có thể hiển thị đường viền sưng tụy, lượng và phân bố dịch tiết.
6. Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân viêm tụy
Trong giai đoạn đầu của cơn bùng phát cấp tính của viêm tụy, để ức chế sự tiết dịch tụy, giảm gánh nặng cho tụy, tránh để tổn thương tụy加重, cần tuân thủ nghiêm ngặt chế độ kiêng ăn. Thường ít nhất3d, tránh ăn quá sớm. Nước dinh dưỡng có thể được cung cấp ngoại vị đường tiêu hóa.
Sau khi các triệu chứng giảm và gần như biến mất, có thể cung cấp các thực phẩm lỏng không chứa mỡ và giàu carbonhydrate, như nước ép, bột sắn, nước gạo, nước rau, nước protein, nước đậu xanh. Tránh ăn thực phẩm như nước xương hầm, nước cá hầm, nước súp, sữa, đậu nành, trứng gà. Trong thời kỳ này, thành phần dinh dưỡng của chế độ ăn uống không cân bằng, hàm lượng năng lượng và các chất dinh dưỡng khác thấp, không nên sử dụng lâu dài.
Sau khi tình trạng bệnh ổn định dần, lượng thức ăn có thể tăng lên, chuyển sang chế độ ăn uống bán lỏng ít chất béo. Protein không nên quá nhiều, cung cấp đủ carbonhydrate. Tránh ăn thực phẩm giàu chất béo và có tính kích thích như ớt, cà phê, trà đặc, tuyệt đối không uống rượu. Có thể ăn thực phẩm lỏng ít chất béo như chè đào, đậu nành, đậu phụ, bột sắn, nước protein.
7. Phương pháp điều trị viêm tụy theo phương pháp y học phương Tây
Mục tiêu điều trị viêm tụy là giảm đau, cải thiện chức năng tiêu hóa, thúc đẩy lưu thông dịch tụy suôn sẻ, ngăn ngừa sự phá hủy thêm chức năng nội tiết và ngoại tiết của tụy và sự nặng thêm của viêm tụy. Hiện tại,虽然有許多治疗方法,但疗效并不令人满意。Trong giai đoạn đầu của viêm tụy cấp tính, viêm tụy nhẹ và không có nhiễm trùng đều nên sử dụng phương pháp điều trị không phẫu thuật.
(1(Hạn chế ăn uống, giảm áp lực đường tiêu hóa qua mũi dạ dày, ngăn ngừa nôn và ngạt. Sử dụng thuốc toàn diện đường tiêu hóa có thể giảm đầy bụng.)
(2(Bổ sung dịch体, phòng ngừa sốc. Tất cả bệnh nhân đều nên bù dịch, điện giải và nhiệt qua tĩnh mạch để duy trì sự ổn định của tuần hoàn và cân bằng điện giải. Phòng ngừa xuất hiện huyết áp thấp, cải thiện tuần hoàn微 mạch.)
(3(Đối với người đã chẩn đoán rõ ràng, có thể sử dụng thuốc giảm đau vào giai đoạn đầu của bệnh. Tuy nhiên, nên đồng thời sử dụng thuốc giãn cơ. Không nên sử dụng morphine để tránh gây co thắt cơ vòng Oddi.)
(4(Ngăn chặn ngoại tiết tụy và giảm áp lực dạ dày của men tụy, H)2Ngăn chặn thụ thể, thuốc kháng cholinergic, somatostatin, thường được sử dụng cho bệnh nhân tình trạng nghiêm trọng. Các chất ức chế tripsin như trypsin inhibitor, gabexate� có tác dụng ức chế tripsin.
(5)Hạn chế ăn uống sớm, chủ yếu dựa vào dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa toàn phần (TPN). Khi các triệu chứng đau bụng, đau và tắc ruột giảm đi, có thể恢̃i lại ăn uống. Ngoài bệnh nhân tăng mỡ máu, có thể sử dụng mỡ乳化 để cung cấp năng lượng.
(6(Sử dụng kháng sinh sớm. Khi viêm tụy cấp tính nặng kèm theo hoại tử tụy hoặc hoại tử xung quanh tụy, có thể预防 nhiễm trùng do di chuyển cộng sinh ruột bằng cách sử dụng kháng sinh phổ rộng qua tĩnh mạch hoặc chọn lọc qua đường tiêu hóa.)
Đề xuất: Bệnh nhân lao động gan nang thần kinh , 妊娠合并肝炎 , Ung thư nội tiết tụy , Primary biliary cirrhosis , Ung thư dạ dày , Bệnh扩张胆管 bẩm sinh