Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 272

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Hỏa âm

  Hỏa âm là biểu hiện của âm phân tạng phủ hao tổn, không được nuôi dưỡng, hỏa âm nội sinh. Tim, gan, phổi, tỳ, thận đều có thể xuất hiện tình trạng này. Lâm sàng thường gặp là âm hư thận, các triệu chứng bao gồm bốc hỏa trộm mồ hôi, phiền não, mất ngủ, hoặc nam giới xuất tinh sớm, xuất tinh, phụ nữ kinh nguyệt ít hoặc kinh闭, hoặc sốt bốc hỏa, đau lưng gối mềm, ù tai.

  Hỏa âm không phải là bệnh đặc trưng của một loại bệnh cụ thể, ngược lại thường gặp trong nhiều bệnh khác nhau, như hội chứng tiền mãn kinh, cường giáp, tăng huyết áp, bệnh đái tháo đường, chứng hậu xuất huyết não, ù tai và mất ngủ. Người bệnh thường là phụ nữ nhiều hơn, vì phụ nữ dễ bị tổn thương âm huyết do kinh nguyệt. Nếu phụ nữ trong thời kỳ tiền mãn kinh có triệu chứng chính là bốc hỏa, trộm mồ hôi, phiền não, mất ngủ, thì có明显的 triệu chứng hỏa âm.

Mục lục

1Các nguyên nhân gây ra bệnh hỏa âm có những gì?
2. Hỏa âm dễ dẫn đến những biến chứng gì?
3. Các triệu chứng điển hình của hỏa âm có những gì?
4. Cách phòng ngừa hỏa âm như thế nào?
5. Hỏa âm cần làm những xét nghiệm nào?
6. Các điều cần kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân hỏa âm
7. Phương pháp điều trị hỏa âm thông thường của y học phương Tây

1. Các nguyên nhân gây ra bệnh hỏa âm có những gì?

  Hỏa âm thuộc hỏa âm, thường do tinh hao máu ít, âm dịch bị tổn thương nghiêm trọng, âm hư dương cường, thì hỏa âm nội sinh. Thường thì hỏa âm nội nhiệt thường thấy các dấu hiệu hỏa âm toàn thân. Còn hỏa âm, các dấu hiệu lâm sàng mà thấy, dấu hiệu hỏa thường tập trung nhiều hơn ở một bộ phận nào đó của cơ thể. Ví dụ như đau răng, đau họng, miệng khô môi khô, sốt bốc hỏa, má đỏ, phân khô cứng, nước tiểu ngắn đỏ, đều do hỏa âm上升.

  Hỏa âm thường có bệnh tình chậm rãi,病程 dài, các đặc điểm chính lâm sàng là năm tâm phiền nhiệt, má đỏ, mất ngủ trộm mồ hôi, miệng khô họng khô, chóng mặt, ù tai, lưỡi đỏ ít vảy, mạch mỏng sốt.

  Chức năng chính của âm phân là nuôi dưỡng và dưỡng ẩm các tổ chức tạng phủ, đồng thời còn trách nhiệm kiểm soát khí dương để tránh khí dương bị lộ ra ngoài. Khí dương có đặc điểm là nóng, động, và lên, còn âm phân thì tương ứng với lạnh, yên tĩnh, và xuống. Nếu âm phân hao tổn, không có sức mạnh để kiểm soát khí dương, cơ thể sẽ xuất hiện tình trạng khí dương cường, gọi là “âm hư sinh nội hỏa”. 《內經》: “Tuổi qua bốn mươi, âm khí tự bán.” Với sự lớn lên của tuổi tác, hoặc sau khi bị bệnh sốt, hoặc không tiết độ trong việc quan hệ tình dục, đều dễ dàng hao tổn âm dương chân chính.

2. Lửa hư dễ dẫn đến các biến chứng gì

  Âm hư lửa旺 dễ mắc các bệnh như vết loét miệng tái phát, loạn thần, sốt nóng trộm mồ hôi v.v. Mất ngủ loại lửa hư có quan hệ mật thiết với thể chất, dễ xảy ra ở những người thức khuya thường xuyên và người cao tuổi. Bệnh nhân mất ngủ loại lửa hư ngoài các triệu chứng chính như khó ngủ, thức giấc sớm hoặc giữa đêm thức giấc nhiều lần, nhiều mộng, mộng ác mộng, hoặc khó ngủ qua đêm v.v., thường còn có các triệu chứng như lòng烦, hồi hộp, lòng bàn tay và lòng bàn chân nóng, ra mồ hôi trộm, miệng khát, họng khô, miệng lưỡi loét, chất lưỡi đỏ, ít rêu, mạch mỏng sốt, được gọi là triệu chứng lên lửa. Nhưng cái 'lửa' này lại không phải là cái 'lửa thực' đơn giản chỉ cần uống một ít trà lạnh để làm mát như y học cổ truyền nói.

  Tạng bị ảnh hưởng bởi chứng mất ngủ lửa hư chủ yếu là tim và thận. Theo học thuyết lục hành của y học cổ truyền, tim thuộc hỏa, thận thuộc nước, nước có thể kiểm soát hỏa, trong tình trạng sinh lý, nước thận cung cấp nước cho lửa tim, để lửa tim không quá mạnh mà rối loạn tâm thần. Thường xuyên thức khuya, quá nhiều quan hệ tình dục, lão hóa thận khí dần suy v.v., dẫn đến nước thận không đủ để kiểm soát hỏa, lửa tim sẽ mạnh lên, rối loạn tâm thần, âm hư và lửa tim mạnh, âm dương không hòa hợp, vì vậy xảy ra mất ngủ. Có thể thấy, loại mất ngủ này, cơ chế bệnh lý tổng quát là âm hư và dương dư.

  Ngủ mất giấc là bệnh mãn tính, thuốc cổ truyền, châm cứu v.v. có những đặc điểm mà thuốc an giấc không có, không nghiện và không tạo ra sự phụ thuộc, vì vậy bệnh nhân mất ngủ nên chọn y học cổ truyền và thuốc cổ truyền để điều trị chứng bệnh, hiệu quả rõ ràng. Bệnh nhân mất ngủ thuộc loại lửa hư có thể thử liệu pháp bảo vệ sức khỏe y học cổ truyền.

3. Triệu chứng điển hình của lửa hư là gì

  Triệu chứng lửa hư

  Âm hư thì không thể kiểm soát được dương, dẫn đến dương tương đối cường thịnh phát triển thành chứng lửa hư. Chứng lửa hư có thể nặng hơn ở các tạng khác nhau, lâm sàng thấy, chủ yếu là tim, phế, gan, thận.

  (Một) Triệu chứng chính: Miệng khô họng khô, lòng烦 dễ giận, sốt nóng bừng, chất lưỡi đỏ tím.

  (Hai) Triệu chứng lâm sàng: Miệng khô họng khô, sốt nóng bừng, lòng烦 dễ giận, chất lưỡi đỏ tím, mạch mỏng sốt. Hoặc ngủ nhiều mộng, hồi hộp, lưỡi nứt, nước tiểu ngắn đỏ (lửa tâm), hoặc đau đầu, mặt đỏ, mắt khô đau, miệng đắng phân khô kết, mạch mảnh (lửa gan), hoặc ho khô ít đàm, đàm có máu (lửa phế), hoặc sốt nóng xung huyết, má đỏ lên lửa, nam giới xuất tinh, thậm chí mạnh lên dễ cương, nữ giới mộng giao (lửa thận). Lửa旺 ở các tạng có thể xuất hiện song song.

  (Ba) Phân tích chứng tình: Nguyên nhân của các triệu chứng này, một là âm hư có nhiệt, âm hư thì khô, âm hư thì tĩnh ít động nhiều, hai là lửa旺 ở một hoặc một số tạng.

  (Bốn) Phát triển và ảnh hưởng của chứng này: Chứng này chủ yếu表现为 quá trình mạn tính. Khi tiếp tục phát triển, âm càng hư thì lửa dễ mạnh, lửa càng mạnh thì âm càng bị tổn thương, tạo thành vòng lặp xấu, bệnh tình ngày càng nặng, thường dẫn đến âm hư và tinh hao thận, thậm chí xuất hiện cảnh ngặt nghèo âm tuyệt dương phạt.

  Triệu chứng lửa hư

  Nóng sốt buổi trưa, hoặc sốt đêm, không muốn gần áo khi sốt, lòng bàn tay và lòng bàn chân nóng, hoặc sốt nóng xung huyết, lòng烦, ngủ ít, mộng nhiều, má đỏ, ra mồ hôi trộm, miệng khô họng khô, phân khô kết, nước tiểu ít màu vàng, chất lưỡi khô đỏ hoặc có vết nứt, không có rêu hoặc ít rêu, mạch mỏng sốt. Hoặc có vết loét miệng tái phát, đau, kèm theo đầu nặng, lưng mỏi yếu v.v.

  口腔溃疡的发病是由于“心脾有热”,也和虚火有着不可分的关系,特别是复发性、习惯性的口腔溃疡,一般都是肾阴虚、心脾热引起的。也就是说,调理虚火的同时,可以治愈口腔溃疡。

4. 虚火应该如何预防

  )1)节制性生活,一般虚火都是由于阴精亏损所致。

  )2)禁食温燥的水果、调味品等,如荔枝、龙眼、榴莲、芒果、八角、花椒、肉桂等,也不要吃高脂肪、高热量等油腻的食品,麦当劳、肯德基的东西还是戒了的为好。

  )3)禁食咖啡等刺激性饮料。可以少喝一点绿茶。平时也可以以绿豆汤解渴,但绿豆性寒,脾胃虚寒滑泄者忌之。

  )4)晚饭少食。

5. 虚火需要做哪些化验检查

  虚火是中医辨证的诊断,主要采用中医辩证的方法来确诊,西医检查无法确定。阴虚则不能制阳,致使阳相对亢盛发展而成虚火证。虚火证可偏重于不同的脏腑,临床所见,以心、肺、肝、肾为主。

6. 虚火病人的饮食宜忌

  )1)清热解毒类:如菊花、黄瓜、板蓝根、番茄、竹笋、绿豆、豆腐、芹菜、荸荠、菱角、马齿苋、金针菜等,多有抗菌消炎作用,适用于各种实火症候。

  )2) Loại đắng lạnh trừ hỏa:) Như mướp đắng, cải xà lách, cải bá, đậu phụ, cải bắp, lúa mì, cải bắp v.v., có thể hóa nhiệt giảm hỏa nhờ tính lạnh, thường được sử dụng cho các chứng hỏa thực.

  )3) Loại lợi ẩm tiêu hỏa:) Như đậu bí, đậu hà lan, ý dĩ, đậu mung, lúa mạch, cải bàng, đu đủ ngọt, đậu đỏ, cải bắp, măng tây xanh v.v., rất hợp với các chứng hỏa thực.

  )4) Loại tấn công thực hỏa:) Như đại táo, tri mẫu,黄连、黄芩、香蕉、芹菜、马铃薯、桃仁、白萝卜等,适用于小便短黄、大便干结、口干口苦、腹胀纳差等症候。

  )5) Loại mát máu cầm máu:) Như莲藕、梨、荸荠、生地、木耳、糯米、藕粉、荠菜、玉米须、芒果、竹叶、白茅根、马齿苋等,可用于鼻衄、便血、尿血、牙龈出血等血热妄行的情况。

  )6) Loại ngọt ấm trừ nhiệt:) Như đảng sâm, bạch术, cải bắp, long nhãn, hạnh nhân, đại táo, nhân hạt hồ đào, la hán quả, lúa mạch, hồi hương, đậu tương, cải cải, cải bắp, cherry, lê, v.v., rất hợp với các trường hợp khí hư hỏa mạnh.

  )7) Loại bổ âm giảm hỏa:) Như rong biển, rong biển đỏ, cải bó xôi, đường đỏ, đu đủ, yến mạch v.v., thường được sử dụng cho các chứng hỏa hư, nóng cả năm, đỏ mặt, mồ hôi trộm, không ngủ đêm v.v.

  )8) Loại bổ tỳ thải hỏa:Như đen hủ, yến mạch, hạnh nhân, ý dĩ, măng tây trắng, mận đen v.v., rất hợp với các chứng hỏa hư do các tạng yếu, khí dương không cử mà gây ra.

7. Phương pháp điều trị hỏa hư thông thường của y học phương Tây

  Các loại thuốc Trung y có thể sử dụng bao gồm bài Địa黄 sáu vị, bài Bá Bì Địa黄, bài D女郎煎 v.v. Về việc có nên uống thuốc và uống loại thuốc nào, vui lòng để bác sĩ Trung y chẩn đoán và xác định.

  Sáu vị địa黄丸 là bài thuốc bổ âm thận nổi tiếng, dễ dàng mua được thuốc thành phẩm trên thị trường, nếu hợp với chứng hỏa âm đều có thể sử dụng, nhưng không nên sử dụng trong thời gian cảm cúm. Ngoài việc uống thuốc, phương pháp tốt nhất để dưỡng âm là sống một cuộc sống lành mạnh, vì quá tải công việc, thiếu ngủ, suy nghĩ nhiều sẽ tiêu hao sức lực âm. Như vậy, câu trong "Kinh Dịch": "Không làm việc vô ích"确实是保养阴分的重点。

  Viêm loét miệng do hỏa âm

  Viêm loét miệng do hỏa âm có thể điều trị bằng Thục địa归芪汤.

  Thành phần thuốc: Đất ngọc15g Đàn sâm10g Đậu ván10g Đan bì 10g Sinh Hoàng kỳ10g Đương quy10g Tô mộc10g Thục địa10g Sâm quế10g Phục linh 10g

  Cách chế biến thuốc: Đun sôi nước với thuốc trên300ml, mỗi ngày1Liều2Lần uống ấm, uống liên tục4Tuần1Khoảng thời gian điều trị.

  Chỉ định bệnh chứng: Viêm loét miệng, âm hư gan thận, chứng hỏa âm kèm máu ứ. Dấu hiệu là viêm loét miệng tái phát, đau, kèm theo chóng mặt, mỏi lưng, yếu lực.

  Lý thuyết điều trị: Trong "Tổng lục Thánh Dược Thư · Miệng và răng" nói rằng: "Bệnh hở miệng là do tâm và tỳ có nhiệt, khí xung thượng焦, tái phát miệng và lưỡi, vì vậy mà hình thành vết loét. Bệnh này bắt đầu từ tâm và tỳ, nhưng nếu bị bệnh lâu ngày không khỏi hoặc điều trị lâu ngày không khỏi, bệnh變 sẽ ở thận. Hoặc do tâm và tỳ tích nhiệt, nhiệt mạnh tổn thương âm, bệnh lâu ngày và đến thận; hoặc do trong quá trình điều trị, sử dụng quá nhiều thuốc đắng lạnh để trừ hỏa, tấn công quá mức, hao tổn khí và âm, thì hỏa hư càng mạnh mẽ hơn; hoặc do uống rượu, quan hệ tình dục, làm việc quá sức, thể chất suy yếu gan thận. Do đó, bệnh này mặc dù liên quan đến rối loạn chức năng các tạng cơ thể, nhưng chủ yếu là thận hư, âm thận không đủ, hỏa âm hỏa上升, khí cơ không thông, khí trệ máu ứ là cơ bản, vì vậy điều trị chủ yếu là bổ âm thận, phụ với hoạt huyết hóa ứ để thúc đẩy tuần hoàn máu. Trong bài thuốc, Đất ngọc, Sâm quế, Đàn sâm, Đậu ván, Đan bì, Phục linh bổ âm thận, bổ mà không để邪,降泄 mà không tổn thương chính; thêm Hoàng kỳ bổ khí dẫn độc, trừ loét sinh cơ hoạt huyết; thêm Đương quy, Thục địa, Tô mộc để dưỡng máu hoạt huyết hóa ứ, dẫn hỏa xuống. Công dụng của bài thuốc này là bổ âm thận, hoạt huyết hóa ứ, trừ loét sinh cơ. Khi sử dụng bài thuốc này, cần chú ý, nếu có tích nhiệt tâm tỳ thì thêm Trinh nữ hoàng sa, Tô mộc, Dã thông; nếu có hư hàn trung焦 thì thêm Đảng sâm, Bạch术, Khô gừng; nếu có hư hàn thận dương thì thêm Gỗ cẩm, Bổ cốt脂, Thiên ma mao; nếu có táo bón thì thêm Hạt mã đề, Hạt lý nhân.

Đề xuất: Đá thận , Bệnh th脾肾阳虚 , Bệnh绦虫 ở thịt lợn , 体质湿热 , Dị tật đường tiêu hóa , Viêm ruột cấp tính, xuất huyết và hoại tử

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com