Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 311

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Phình phổi

  Phình phổi là bệnh lý xảy ra khi tổ chức phổi bị凸 ra ngoài ra ngoài khoang ngực qua một điểm yếu ở vị trí địa lý, nguyên nhân gây bệnh liên quan đến sự phát triển bất thường từ khi sinh ra và các tổn thương sau này. Phình phổi bẩm sinh thường kèm theo các dị dạng bẩm sinh như gai xương sườn hoặc cột sống, hở hàm ếch, hở môi... Các vị trí phình ra bao gồm cổ, trung gian ngực, thành ngực và cơ hoành, trong đó cổ và thành ngực phổ biến nhất, các triệu chứng thường không rõ ràng, thường bị chẩn đoán nhầm là khối u lạnh, bọng khí dưới da và u giãn tĩnh mạch cổ...

 

Mục lục

1.Nguyên nhân gây ra bệnh phình phổi là gì
2. Phổi n凸 dễ dẫn đến những biến chứng gì?
3. Phổi n凸 có những triệu chứng điển hình nào?
4. Phổi n凸 nên预防 như thế nào?
5. Phổi n凸 cần làm những xét nghiệm nào?
6. Đàn ăn nên tránh và nên ăn của bệnh nhân phổi n凸
7. Phương pháp điều trị phổi n凸 thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây phổi n凸 có những gì?

  I. Nguyên nhân gây bệnh

  Phổi n凸 ở các vị trí khác nhau, các loại bệnh lý khác nhau, nguyên nhân và cơ chế gây bệnh không hoàn toàn giống nhau. Tổng hợp các báo cáo từ tài liệu, nguyên nhân gây bệnh và cơ chế gây bệnh liên quan chặt chẽ đến sự thiếu hụt hoặc yếu kém cục bộ do phát triển bẩm sinh hoặc tổn thương后天.

  1、Phát triển cục bộ bất thường hoặc yếu kém

  (1)Có một khe hở giữa cơ gân chóp cổ và cơ gân斜 trước cổ, và sức căng ở đỉnh phổi cao, sự co giãn và co lại khác nhau lớn, có thể gây ra sự thư giãn của cơ cục bộ, đặc biệt khi màng Sibsons bị thiếu hụt, yếu kém hoặc rách, tổ chức phổi có thể qua khe hở yếu này n凸 vào cổ gây phổi n凸 cổ.

  (2)Màng phổi trung gian trước trên và sau dưới có một điểm yếu sinh lý, khi điểm yếu rõ ràng hoặc có các khuyết điểm phát triển khác (như một bên phổi thiếu vắng), tổ chức phổi dễ qua đây凸 vào trung gian tạo thành phổi n凸 trung gian, lại vì trung gian và cổ là thông nhau, khi bệnh phát triển có thể kéo dài đến cổ, tạo thành phổi n凸 trung gian.-Phổi n凸 cổ.

  2、Chấn thương:Chấn thương có thể gây tổn thương thành ngực, yếu kém, khi áp lực trong hoặc trong phổi tăng bất thường, tổ chức phổi có thể n凸 vào giữa xương sườn gây phổi n凸 (giữa xương sườn).

  (1)Gãy xương sườn, rách màng phổi thành ngực và cơ thành ngực có thể gây tổn thương thành ngực, yếu kém hoặc khí thũng, tiếp theo gây phổi n凸.

  (2)Chấn thương gây tổn thương thần kinh cục bộ, lâu dần gây teo cơ cục bộ, giảm sức căng và hình thành phổi n凸.

  (3)Xử lý không đúng cách tổn thương màng phổi thành ngực, tổ chức giữa xương sườn, chẳng hạn như vết thương xuyên thành ngực dài, chỉ缝合 da thành ngực, mà không缝合 cơ thành ngực, màng phổi thành ngực, có thể dẫn đến sự phát triển của phổi n凸. thậm chí có báo cáo về sự phát triển của phổi n凸 do chọc hút màng phổi nhiều lần.

  3、Tăng áp lực trong hoặc trong phổi:Ví dụ, khí thũng có thể促使 tổ chức phổi từ vị trí bị tổn thương, yếu kém n凸 ra.

  4、Di truyền:Trần Nhuận Đức và những người khác (1994)Báo cáo một gia đình ba thế hệ4Mọi người bị phổi n凸 cổ đều không có tiền sử chấn thương, bệnh lý hệ hô hấp mạn tính, cũng không có bất kỳ nguyên nhân gây bệnh nào, họ dựa trên hiện tượng truyền nhiễm liên tục của bệnh phổi n凸 trong gia đình, đề xuất rằng bệnh này có thể là một bệnh di truyền显性染色体 liên quan. Nhưng việc kiểm tra染色体 gia đình của họ lại không phát hiện ra bất thường, và ngoài ra cũng không có báo cáo tương tự. Do đó, phổi n凸 có phải là bệnh di truyền显性 hay không, vẫn cần được chứng minh thêm.

  II. Mekhân chế gây bệnh

  1、Bệnh lý:Đôi囊 của phổi n凸 là lớp màng phổi thành ngực. Đôi囊 của phổi n凸 cổ là khe hở giữa cơ gân chóp cổ và cơ gân斜 trước cổ, đôi囊 của phổi n凸 trung gian là điểm yếu sinh lý ở phần trên trước và phần dưới sau của màng phổi trung gian, đôi囊 của phổi n凸 thành ngực (giữa xương sườn) là phần bị tổn thương và thiếu hụt của thành ngực. Nội dung của đôi囊 là tổ chức phổi, và hầu hết thuộc loại 'sweeping', hiếm khi xảy ra tình trạng kẹt. Khi phổi n凸 nhỏ, không có ảnh hưởng rõ ràng đến chức năng sinh lý như thở; nếu khối u lớn, có thể xảy ra tình trạng kẹt hoặc triệu chứng ép, chẳng hạn như phổi n凸 cổ lớn ép động mạch cổ và xuất hiện các triệu chứng tương ứng.

  2、Phân loại:Phân loại bệnh lý dựa trên nguyên nhân gây bệnh và vị trí n凸 của phổi.

  (1)Phân loại theo nguyên nhân: có hai loại phình phổi bẩm sinh và phình phổi sau sinh. Loại sau có phình phổi chấn thương, phình phổi tự phát và phình phổi bệnh lý. Phình phổi bệnh lý chủ yếu do u bướu hoặc nhiễm trùng gây ra.

  (2)Phân loại theo vị trí: có phình phổi cổ, phình phổi thành ngực (thưa lõm), phình phổi cơ hoành và phình phổi giữa ống phổi, trong đó phình phổi cổ có tần suất cao nhất, chiếm bệnh.50%~60%.

 

2. Phình phổi dễ gây ra những biến chứng gì?

  I. Ruột hẹp:Trong tình trạng bình thường, nội dung của phình (thường là ruột) có thể dưới tác dụng của áp lực ổ bụng, qua van phình vào túi phình, và có thể tự mình (hoặc dưới tác dụng của ngoại lực) trở lại ổ bụng. Khi các nguyên nhân (như ma sát, dính...) làm cho nội dung của phình phình không thể trở lại đột ngột, khối u cục bộ增大, thì có nghĩa là đã xảy ra phình hẹp, lúc này gọi là phình hẹp. Sau khi ruột bị hẹp, chủ yếu xuất hiện các triệu chứng của tắc ruột.

  II. Ruột hẹp:Nếu phình hẹp持续性 tồn tại, không được xử lý và điều trị kịp thời, nội dung của phình (chủ yếu là ruột) xuất hiện rối loạn tuần hoàn máu, xảy ra tắc ruột, hoại tử ruột, thậm chí thủng ruột... kết quả nghiêm trọng, thì đã xảy ra phình hẹp.

  1、 Đau bụng kịch phát,持续性, đau dữ dội.

  2、 Tần số tim tăng nhanh, thở nhanh, số lượng bạch cầu tăng cao... biểu hiện sốc.

  3、 Triệu chứng kích thích màng bụng (đau khi chạm vào, đau phản xạ, co cơ...).

  4、 Tiếng rumbles ruột từ tăng lên trở thành yếu hoặc biến mất, có thể nghe tiếng nước chảy qua.

  5、 Nôn ra máu (hoặc dịch máu), đi ngoài ra máu.

  6、 Ổ bụng có thể sờ thấy sự phình to, phình ra và khối u rõ ràng.

  7、 Kiểm tra X-quang thấy có sự thay đổi của đoạn ruột mập mạp hoặc đoạn ruột non nổi lên trong ổ bụng, khoảng cách giữa ruột mở rộng, tăng lên, có dịch tích tụ trong ổ bụng.

  8、 Lấy mạch máu từ ổ bụng có thể lấy ra dịch máu.

3. Phình phổi có những triệu chứng典型 nào?

  Triệu chứng và dấu hiệu của phình phổi liên quan đến vị trí, kích thước và loại.

  1、 Khi phình phổi ở cổ nhỏ, thường không có triệu chứng khó chịu rõ ràng, chỉ thấy khối u tổ chức mềm ở cổ khi ho hoặc thở hổn hển, khối u này xuất hiện và biến mất, rõ ràng hơn khi gắng sức, khối u tổ chức mềm rõ ràng hơn, khi phình phổi nhiều có thể xuất hiện cảm giác đầy, khi quay đầu gây khó chịu, một số trường hợp xuất hiện khó thở, thậm chí压迫 động mạch cổ xuất hiện các triệu chứng tương ứng, khám lâm sàng: ở hõm trên xương đòn, cổ có thể sờ thấy khối u tổ chức mềm, rõ ràng hơn khi gắng sức,屏 thở, khối u có thể nghe thấy tiếng thở.

  2、 Người bệnh phình phổi vùng thành ngực (thưa lõm) thường có tiền sử chấn thương thành ngực, thường phát bệnh sau chấn thương vài tuần hoặc vài tháng, triệu chứng và dấu hiệu chính là khối u phình ra ở vị trí chấn thương thành ngực, đặc điểm của khối u thành ngực do phình phổi gây ra là tăng lên khi thở ra, giảm đi khi thở vào, nhiều người không có triệu chứng khó chịu, cũng có thể có đau cục bộ theo cảm giác phình ra, rõ ràng hơn khi ho hoặc gắng sức, cảm giác mềm dẻo khi chạm vào, có thể biến mất sau khi xoa bóp.

4. Cách phòng ngừa bệnh phình phổi như thế nào?

  Phòng ngừa:Bệnh này hiện chưa có biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Lưu ý sức khỏe, thực hiện tốt bảo vệ an toàn, giảm thiểu và tránh các yếu tố bất lợi và tai nạn bất ngờ, có thể起到 một phần tác dụng phòng ngừa; ngoài ra, phát hiện sớm, chẩn đoán sớm, điều trị sớm cũng là chìa khóa phòng ngừa và điều trị bệnh. Trong trường hợp phát bệnh, cần điều trị tích cực, can thiệp chủ động, ngăn ngừa các biến chứng xuất hiện.

 

5. Phổi hẹp cần làm những xét nghiệm nào

  I. Chụp X-quang phổi hẹp:

  1、Chụp X-quang phổi hẹp cổ, có thể thấy khối hình ảnh mềm tổ chức khí ở cổ kết nối với tổ chức phổi ở đỉnh phổi. Kích thước của khối hình ảnh mềm tổ chức cổ có mối quan hệ rõ ràng với áp lực trong khoang ngực, khi hít thở, hình ảnh mềm tổ chức phóng to, khi thở ra, thu nhỏ, thay đổi theo chu kỳ tăng giảm đều đặn.

  2、Chụp X-quang cắt ngang phổi hẹp, có thể thấy khối u phồng ra có độ sáng xuyên qua tăng, kết nối với tổ chức phổi.

  II. Chụp CT scan:Có thể hiển thị rõ ràng xương sườn, khoang màng phổi và tổ chức phổi bị phồng ra, như khi chụp CT scan phổi hẹp cổ, có thể phát hiện các sợi phổi ở lớp cắt đoạn xương sống cổ.

6. Chế độ ăn uống nên và không nên của bệnh nhân phổi hẹp

  I. Ăn những loại thực phẩm nào tốt cho phổi hẹp

  Chú ý chế độ ăn uống nhẹ nhàng. Sau vài ngày sau phẫu thuật, điều chỉnh chế độ ăn uống dựa trên tình trạng cá nhân, chủ yếu là thực phẩm lỏng và bán lỏng, ăn nhiều thực phẩm giàu protein để có lợi cho việc hồi phục vết thương. Bổ sung nhiều vitamin, ăn nhiều rau tươi và trái cây. Có thể ăn nhiều thịt nạc, sữa, trứng, các loại thực phẩm giàu protein.

  II. Tránh ăn những loại thực phẩm nào tốt cho phổi hẹp

  Tránh ăn quá nhiều chất béo, không nên chọn thực phẩm: Đậu hũ, tỏi, ớt, măng tây, các loại thực phẩm này không có lợi cho việc lành vết thương vì chúng dễ gây nhiễm trùng.

  (Dưới đây là thông tin tham khảo, chi tiết vui lòng hỏi bác sĩ)

7. Phương pháp điều trị phổi hẹp thông thường của y học phương Tây

  Chữa trị

  Phổi hẹp cổ nếu không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng, không cần điều trị đặc biệt; nếu phổi hẹp lớn, xuất hiện tắc nghẽn và chèn ép động mạch cổ, có thể thực hiện phẫu thuật.

  Nhiều rib phổi giữa bị hở do chấn thương cần được vá mổ, các điểm chính của phẫu thuật là: buộc tắc túi phổi ở cổ túi phổi, cắt bỏ túi phổi dư thừa (để tránh hình thành túi phổi ở thành ngực), vá mổ vết thương thành ngực. Cách vá mổ vết thương thành ngực có: ① Phương pháp nối xương sườn, tức là靠近 hai xương sườn trên và dưới của miệng túi phổi; ② Phương pháp Doberer, tức là giải phóng màng xương của hai xương sườn trên và dưới của miệng túi phổi sau đó vá缝合; ③ Cũng có thể sử dụng MarlexMesh vá mổ; ④ Nếu do gãy xương sườn gây ra, nên thực hiện cố định nội xương sườn.

 

Đề xuất: Viêm phổi Francisella , P phong hỏa xâm phạm phổi , Bệnh lý tăng sinh tế bào mô phổi , Phổi không phát triển và phổi phát triển không đầy đủ , Hội chứng tắc nghẽn phổi , Bệnh phì phổi

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com