子宫颈残端癌是指子宫次全切除术后所残留的宫颈部分发生癌变。宫颈残端癌可在子宫次全切除术后数月至2年内发病,也可在数年或更长的时间发病。
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
子宫颈残端癌
- 目录
-
1.子宫颈残端癌的发病原因有哪些
2.子宫颈残端癌容易导致什么并发症
3.子宫颈残端癌有哪些典型症状
4.子宫颈残端癌应该如何预防
5.子宫颈残端癌需要做哪些化验检查
6.子宫颈残端癌病人的饮食宜忌
7.西医治疗子宫颈残端癌的常规方法
1. 子宫颈残端癌的发病原因有哪些
子宫颈残端癌是由于其他妇科病行子宫次全切除术后,引发残留的子宫颈癌变。宫颈癌变的病因包括:
1、性行为
初次性交年龄过早、多个性伴侣及男性伴侣的性行为,都被认为和宫颈癌的发生相关。认为这与青春期宫颈处于鳞状上皮化生时期,对致癌物较为敏感有关。
2、人乳头瘤病毒感染
人乳头瘤病毒感染是宫颈癌的主要危险因素。
3、月经及分娩因素
在中国农村,卫生不良(不洗外阴等)以及月经经期延长的妇女,宫颈癌的危险明显升高。还包括经期、产褥期卫生不良。此外,越来越多的事实说明多产和宫颈癌密切相关。
4、男性性行为及有关因素
男性性行为与宫颈癌关系密切。对比宫颈癌及健康妇女配偶的性行为及其他行为方面的特点,以研究男性在宫颈癌发病中的作用。所有这些研究均得出了一致的结论,即宫颈癌配偶的性伴侣数远较对照组配偶的性伴侣数为多。研究还指出宫颈癌患者的配偶大多有各种性病史,包括生殖器疣、淋病、生殖器疱疹,而配偶经常用避孕套的妇女则宫颈癌危险性低。
5、吸烟
可能是宫颈癌的发病因素之一。吸烟者中浸润前癌及浸润癌的危险性均增加。在控制了其他各种因素后,发现吸烟的影响仍然存在。大多数研究中吸烟者宫颈癌的危险性增加2倍,高危患者多为长期大量吸烟者,并提示有可能产生晚期效应。认为吸烟的效应只表现在鳞癌患者,而与腺癌或腺鳞癌无关。
6、避孕方法
口服避孕药和宫颈癌危险度的关系受多种因素的影响,尤其是性行为的影响。大多数研究在考虑到有关因素作用后,证明其危险性仍然增加。口服避孕药≥8年者,危险性增加两倍。
7、疱疹病毒Ⅱ型(HSV-II) và các HSV-II
Được coi là một loại virus được coi là có vai trò quan trọng nhất trong nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung. Một số đơn vị ở Trung Quốc đã sử dụng nhiều phương pháp để tiến hành HSV-II và điều tra dịch tễ học máu của ung thư cổ tử cung, phát hiện HSV-II tỷ lệ dương tính với kháng thể cao đến8% trên, trong khi nhóm đối chứng chỉ có14.14%~57.14% trong tổ chức ung thư cổ tử cung, tỷ lệ dương tính với抗原 cũng cao hơn so với so sánh với nhóm đối chứng và viêm cổ tử cung mạn tính.-II DNA probe detection, cũng phát hiện HSV-II DNA liên quan đến chuỗi远 hơn so với tổ chức cổ tử cung bình thường.
Tóm lại, mặc dù HSV-II liên quan đến nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung không thể xác định, nhưng cũng không thể loại trừ, đặc biệt là có thể liên quan đến tương tác với HPV.
2. Ung thư cổ tử cung ở đoạn cuối dễ dẫn đến những biến chứng gì?
Ung thư cổ tử cung ở đoạn cuối của tử cung là phần cổ tử cung còn lại sau khi cắt tử cung một phần xảy ra sự ác tính. Các biến chứng của ung thư cổ tử cung ở đoạn cuối chủ yếu là nhiễm trùng kết hợp, dính tổ chức xung quanh, tái phát.
3. Các triệu chứng典型 của ung thư cổ tử cung ở đoạn cuối là gì?
Các triệu chứng và dấu hiệu của ung thư cổ tử cung ở đoạn cuối có thể khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn lâm sàng và cách phát triển của u. Các trường hợp ung thư cổ tử cung ở đoạn cuối ở giai đoạn sớm có thể không có triệu chứng, chiếm khoảng6%. Chỉ được phát hiện khi kiểm tra tổng quát hoặc do các nguyên nhân khác. Bệnh nhân ung thư cổ tử cung ở đoạn cuối thường có chảy máu âm đạo không đều và dịch tiết âm đạo增多, các triệu chứng và dấu hiệu này hoàn toàn giống như ung thư cổ tử cung. Một số bệnh nhân ung thư cổ tử cung ở đoạn cuối,75%~80% có chảy máu âm đạo10%~14% có dịch âm đạo增多. Nếu u nhú bị nhiễm trùng thứ phát, tổ chức hoại tử, dịch tiết có thể kèm theo mùi hôi, bệnh nhân có triệu chứng đau lưng, đau hạ vị等症状.
4. Cách phòng ngừa ung thư cổ tử cung ở đoạn cuối của tử cung như thế nào?
Để giảm thiểu sự xuất hiện của ung thư cổ tử cung ở đoạn cuối của tử cung, trước khi quyết định thực hiện cắt tử cung một phần hoặc cắt tử cung toàn bộ phải kiểm tra cẩn thận để loại trừ ung thư cổ tử cung. Sau khi thực hiện cắt tử cung một phần, bệnh nhân nên tham gia kiểm tra tổng quát định kỳ, và việc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời và hợp lý là rất quan trọng đối với ung thư cổ tử cung ở đoạn cuối. Sau khi cắt tử cung một phần, nên kiểm tra định kỳ, chẳng hạn như làm xét nghiệm phòng ngừa ung thư cổ tử cung theo quy định, khi cần thiết làm xét nghiệm quang phổ cố định, kiểm tra nội soi âm đạo và sinh thiết cổ tử cung để loại trừ sự ác tính, tránh bỏ sót chẩn đoán. Nếu bệnh nhân có triệu chứng chảy máu âm đạo sau khi cắt tử cung một phần, nên điều trị sớm. Sau khi điều trị, bệnh nhân nên theo dõi theo quy định định kỳ, nếu có tái phát nên điều trị tích cực.
5. Ung thư cổ tử cung ở đoạn cuối của tử cung cần làm những xét nghiệm nào?
Ung thư cổ tử cung ở đoạn cuối của tử cung có thể xuất hiện trong vài tháng sau khi cắt tử cung một phần.2Năm nay có thể bị bệnh, hoặc có thể bị bệnh trong nhiều năm hoặc lâu hơn. Kiểm tra lâm sàng của bệnh này như sau.
1、Kiểm tra tế bào học cổ tử cung:Được sử dụng phổ biến trong việc sàng lọc ung thư cổ tử cung, bắt buộc phải làm xét nghiệm刮 tế bào cổ tử cung ở khu vực chuyển tiếp của cổ tử cung, chủ yếu dựa vào sự thay đổi của tế bào nhân để phán đoán tế bào ác tính.
2、Thử nghiệm iodine:Thử nghiệm iodine không có đặc hiệu với ung thư, sử dụng biểu mô cổ tử cung bình thường giàu glycogen sẽ bị iodine nhuộm thành màu nâu đen, trong khi biểu mô ung thư thiếu glycogen, iodine không nhuộm được, lấy sinh thiết ở vùng không nhuộm để tăng cường độ chính xác của chẩn đoán.
3、Kiểm tra nội soi âm đạo:Xem xét bề mặt cổ tử cung có tế bào biểu mô bất thường hay giai đoạn sớm của ung thư không, và chọn vị trí bệnh lý để làm xét nghiệm sinh thiết để tăng cường độ chính xác của chẩn đoán.
4、kiểm tra mẫu tổ chức cổ tử cung và ống cổ tử cungLà phương pháp đáng tin cậy và không thể thiếu để chẩn đoán ung thư cổ tử cung và các bệnh lý tiền ung thư.
6. Thực phẩm nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân ung thư cổ tử cung末端
Khi điều trị ung thư cổ tử cung末端 bằng liệu pháp xạ trị, chế độ ăn uống điều chỉnh nên dựa trên việc dưỡng huyết bổ âm, có thể ăn gan lợn, củ sen, mộc nhĩ, rau bina, rau mùi tây, ngô gai, v.v. Nếu do xạ trị mà xuất hiện viêm bàng quang do xạ trị và viêm trực tràng do xạ trị, thì nên cung cấp thực phẩm có tác dụng giải熱, lợi thấp, dưỡng âm, giải độc, như ý dĩ nhân, đỏ rùa, củ sen, rau bina, v.v. Khi hóa trị, chế độ ăn uống điều chỉnh nên dựa trên việc kiện tỳ bổ thận, có thể ăn củ sen, cháo ý dĩ, gan động vật, phôi thai, cao hồ, rùa biển, mộc nhĩ,枸杞, củ sen, v.v. Khi xuất hiện phản ứng tiêu hóa, như nôn mửa, thiếu ăn, thì nên điều chỉnh bằng thực phẩm kiện tỳ và dạ dày, như nước mía, nước gừng, quả sung, quả cam, v.v. Ở giai đoạn cuối ung thư cổ tử cung, nên chọn thực phẩm giàu protein và calo, như sữa, trứng, rùa biển, đỏ rùa, đậu đỏ, đậu xanh, củ sen tươi, rau bina, đậu tương, v.v. Người bệnh ung thư cổ tử cung nên tránh sử dụng rượu và thuốc lá,少吃 hành tây sống. Khi sử dụng thực phẩm nên tránh thực phẩm béo, ngọt, cay, nóng, dễ gây ẩm,痰, nóng, dễ gây chảy máu.
7. Phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung末端 thông thường của y học phương Tây
Cách điều trị ung thư cổ tử cung末端 tương tự như ung thư cổ tử cung thông thường, chủ yếu là phẫu thuật và xạ trị, đối với các trường hợp muộn hơn, thì sử dụng kết hợp phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Hiệu quả điều trị liên quan đến giai đoạn lâm sàng trước khi xạ trị và hóa trị, hình thái bệnh lý, cách phát triển của khối u và tình trạng toàn thân của bệnh nhân. Do tử cung đã bị cắt bỏ, bàng quang, trực tràng và末端 cổ tử cung bị dính lại, cộng thêm các điểm dính và sẹo xung quanh, đều gây khó khăn cho điều trị. Phẫu thuật điều trị ung thư cổ tử cung末端 là phương pháp điều trị phù hợp với giai đoạn sớm của ung thư cổ tử cung末端. Trong quá trình phẫu thuật, cần đặc biệt chú ý đến mối quan hệ giải phẫu, ngăn ngừa và giảm thiểu các biến chứng. Nhiều bệnh nhân ung thư cổ tử cung末端 giai đoạn II, III sử dụng phương pháp xạ trị như ung thư cổ tử cung thông thường, điều trị trong ống vẫn là một phần quan trọng của xạ trị ung thư cổ tử cung末端. Do tử cung đã bị cắt bỏ, ống cổ tử cung ngắn lại, dẫn đến tổng liều xạ trị trong ống giảm đi, tăng cơ hội tái phát tại chỗ. Nếu tăng liều xạ trị trong ống, có thể đạt đến mức độ sống như ung thư cổ tử cung thông thường, nhưng tỷ lệ mắc bệnh viêm trực tràng và viêm bàng quang do xạ trị sẽ tăng lên.
Đề xuất: Dị dạng tử cung , Co thắt tử cung yếu , Hạch ở hinh dương sau khi phẫu thuật cắt tử cung , U xơ cổ tử cung , Ung thư biểu mô cơ tử cung , P息肉 tử cung