Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 81

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Ung thư cổ tử cung sau mãn kinh

  Tỷ lệ ung thư phụ khoa và ung thư phụ khoa ở phụ nữ trong thời kỳ tiền mãn kinh và thời kỳ lão hóa sau mãn kinh cao nhất trong cuộc đời phụ nữ. Ung thư cổ tử cung là một trong những ung thư ác tính nguy hiểm đối với sức khỏe phụ nữ. Trong giai đoạn này, chức năng buồng trứng của phụ nữ dần suy giảm và cuối cùng suy yếu; mức độ estrogen giảm xuống, cơ quan sinh dục bị teo rút và lão hóa, cơ thể cũng dần lão hóa; hệ miễn dịch suy giảm, cộng với các yếu tố gây ung thư, tỷ lệ ung thư ác tính tăng lên, trong đó phổ biến nhất là ung thư cổ tử cung.

Mục lục

1. Các nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung sau mãn kinh là gì
2. Ung thư cổ tử cung sau mãn kinh dễ gây ra các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của ung thư cổ tử cung sau mãn kinh
4. Cách phòng ngừa ung thư cổ tử cung sau mãn kinh
5. Các xét nghiệm hóa học cần làm đối với ung thư cổ tử cung sau mãn kinh
6. Thực phẩm nên ăn và không nên ăn đối với bệnh nhân ung thư cổ tử cung sau mãn kinh
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với ung thư cổ tử cung sau mãn kinh

1. Các nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung sau mãn kinh là gì

  Nguyên nhân gây bệnh

  1Các yếu tố nội tại gây bệnh ung thư cổ tử cung sớm hôn nhân, sớm sinh con, nhiều sản gây ra tổn thương tại cổ tử cung, loét cổ tử cung, polyp cổ tử cung, rách cổ tử cung và bệnh tiền ung thư cổ tử cung là yếu tố nội tại gây ra bệnh ung thư cổ tử cung.

  2Các yếu tố về hành vi tình dục Ung thư cổ tử cung trong một số nghĩa có thể nói là một bệnh nhiễm trùng, lần quan hệ tình dục đầu tiên ở độ tuổi trẻ, có nhiều bạn tình, bạn tình nam có nhiều bạn tình hoặc bạn tình có bị ung thư cổ tử cung, quan hệ tình dục thường xuyên, không chú ý đến vệ sinh tình dục v.v. đều có thể dẫn đến một số virus như HPV (HPV), virus herpes type 2 (HSV-II) và chlamydia, vi khuẩn�. v.v. xâm nhập vào đường sinh dục, nhiễm trùng lại nhiều lần ở bề mặt loét cổ tử cung mà gây ra ung thư cổ tử cung. Nam giới bị ung thư dương vật, ung thư tiền liệt tuyến hoặc vợ trước của họ đã bị ung thư cổ tử cung, nguy cơ bị ung thư cổ tử cung của vợ họ cao gấp nhiều lần so với phụ nữ khác.

  3Nguyên nhân nhiễm HPV (HPV) gần đây được phát hiện là yếu tố nguy cơ chính gây ung thư cổ tử cung. Các HPV homolog đã được xác định có70余种,其中有20余种,其中有30余种存在于人生殖道,按其致癌危险性可分为

  (1)组。6,11,42Loại.

  (2)癌危险性很小或没有:HPV31,33,35,51)中度危险:HPV

  (3)高度危险:HPV16,18,45,56型,多见于浸润癌。

  4、其他原因吸烟、免疫功能低下、经济状况、种族、地理环境等因素均与宫颈癌的发病有一定关系。

  二、发病机制

  1、宫颈上皮内瘤变(CIN)宫颈上皮是由宫颈阴道部鳞状上皮与宫颈管柱状上皮共同组成,两者交接部位在宫颈外口,称鳞-柱交界,是宫颈癌易发部位。绝经后妇女雌激素水平低落,鳞柱交界可向上移至宫颈管内,是其一个特点。移行带区表面被覆的柱状上皮逐渐被化生的鳞状上皮所替代。未成熟的化生鳞状上皮代谢活跃,在一些物质如精子、精液组蛋白,阴道毛滴虫、人乳头瘤病毒等的刺激下,可发生细胞分化不良,排列紊乱,细胞核异常,有丝分裂增加,形成宫颈上皮内瘤变。

  (1)宫颈非典型增生镜下特点:①细胞核增大、深染,大小形态不一。②染色质增多,粗大。③核浆比例异常。④核分裂增多。⑤细胞极性紊乱至消失。

  (2)宫颈非典型增生可分为轻、中、重三度。①轻度非典型增生:异常增生的细胞仅限于上皮层的下1/3。②中度非典型增生:异常增生的细胞限于上皮层的下2/3。③重度非典型增生:异常增生的细胞占据上皮层的2/3以上或达全层。

  (3)宫颈原位癌镜下特点:癌细胞仅限于上皮内,基底膜完整,无间质浸润。①细胞排列紊乱、无极性。②细胞核大,核浆比例增大。③异型性大,染色深浅不一。④异常核分裂象多,在上皮各层均可发现。

  (4)CIN分级:CIN可分3级:

  ①CINⅠ级,相当于极轻度和轻度非典型增生。

  ②CINⅡ级,相当于中度非典型增生。

  ③CINⅢ级,相当于重度非典型增生和原位癌。

  2、宫颈浸润癌宫颈癌大多发生于鳞状上皮和柱状上皮交界的移行区,由于老年移行区上移至宫颈管内,因此大多数老年的癌位于宫颈管内。宫颈浸润癌的主要病理类型为鳞状细胞癌、腺癌和未分化癌。

  (1)宫颈鳞状细胞癌:最常见,约占70%左右。

  ①组织学形态:根据分化程度分为3级。

  A、鳞状细胞癌I级(高度分化鳞状细胞癌),大细胞,有明显的角化珠形成,可见细胞桥,瘤细胞异型性较轻,核分裂较少。

  B、鳞状细胞癌II级(中等分化鳞状细胞癌),大细胞,有少量或无角化珠,细胞桥不明显,细胞异型性明显,核分裂较多见。

  C、Ung thư tế bào vảy III cấp (鳞癌 thấp phân hóa), tế bào lớn hoặc tế bào nhỏ, không có hạt hóa, không có cầu tế bào, tế bào bất thường và phân bào nhiều gặp.

  ② Hình thái tổng quát: Phân loại dựa trên cách phát triển của khối u4Loại.

  A、Thể loang lổ: Không nhìn thấy khối u bằng mắt thường, bề mặt loang lổ.

  B、Thể nốt: Khối u phát triển từ mép ngoài cổ tử cung lên bề mặt cổ tử cung thành các nốt tròn, thuộc loại u ngoại sinh.

  C、Thể hoa cải: Khối u phát triển như hoa cải từ cổ tử cung vào trong âm đạo, thuộc loại u ngoại sinh.

  D、Thể loét: Khối u phát triển xâm lấn từ cổ tử cung vào trong lòng tử cung, tạo thành loét và hổng腔, thuộc loại u nội sinh.

  (2)Ung thư cổ tử cung thể腺: Trong những năm gần đây có xu hướng tăng lên, chiếm20%。Bao gồm có ung thư cổ tử cung thể mucus腺, ung thư cổ tử cung thể子宫内膜, ung thư cổ tử cung thể tế bào vỏ, ung thư cổ tử cung thể mucus tuyến, ung thư cổ tử cung thể không phân hóa, ung thư cổ tử cung thể腺-bìm... Ung thư腺 nhiều xảy ra trong ống tử cung, tế bào u có đặc điểm của tế bào biểu mô tuyến, tạo thành cấu trúc tuyến, xâm lấn mô liên kết.

2. Ung thư cổ tử cung sau mãn kinh dễ gây ra những biến chứng gì

  Ung thư cổ tử cung sau mãn kinh có thể gặp phải những bệnh lý nào:

  Ung thư cổ tử cung sau mãn kinh khi xuất hiện triệu chứng và dấu hiệu điển hình và dấu hiệu, thường đã là ung thư xâm lấn, chẩn đoán thường không khó khăn, kiểm tra bệnh lý mô sống có thể chẩn đoán. Ung thư cổ tử cung sau mãn kinh giai đoạn cuối có thể gây tắc nghẽn niệu quản do bị chèn ép, gây ứ nước niệu quản và ứ nước thận, cuối cùng dẫn đến suy thận; xuất hiện xuất huyết lớn trên cơ sở xuất huyết nhiều lần và lặp đi lặp lại dẫn đến sốc xuất huyết; thiếu máu, nhiễm trùng thứ phát, đau và tiêu hao mạn tính dẫn đến suy kiệt và chết.

3. Ung thư cổ tử cung sau mãn kinh có những triệu chứng điển hình nào

  I、Triệu chứng

  1、Tăng tiết dịch âm đạo:80%~90% bệnh nhân ung thư cổ tử cung có triệu chứng tăng tiết dịch âm đạo khác nhau, đặc tính của dịch âm đạo tương tự như viêm thông thường, với sự tiến triển của khối u, sự chết và rụng của mô hoại tử và nhiễm trùng thứ phát, có thể xuất hiện dịch âm đạo có mùi hôi và máu.

  2、Chảy máu âm đạo:80%~85% bệnh nhân xuất hiện triệu chứng chảy máu âm đạo, có thể biểu hiện dưới dạng chảy máu khi tiếp xúc, chảy máu trong kỳ kinh, sau mãn kinh hoặc chảy máu âm đạo không đều, các triệu chứng chảy máu âm đạo ở phụ nữ trẻ khi xuất hiện chảy máu âm đạo khi tiếp xúc hoặc xuất hiện chảy máu âm đạo sau mãn kinh đều là các triệu chứng lâm sàng cần đặc biệt chú ý, lượng máu chảy của chảy máu âm đạo liên quan đến giai đoạn bệnh lý sớm hay muộn, cũng liên quan đến loại tăng trưởng của khối u, các khối u ngoại sinh hình hoa cải lớn và khối u hình hổng腔 dễ gây chảy máu âm đạo lớn.

  3、Các triệu chứng khác: sự xâm lấn của khối u có thể gây đau ở dưới bụng, đau thắt lưng và xương chậu, cảm giác nặng ở dưới bụng và khi đi đại tiện, chảy máu, khó đi đại tiện, tiểu nhiều, tiểu ra máu, phù chân, và các triệu chứng như thiếu máu, giảm cân... ở bệnh nhân giai đoạn cuối.

  II、Triệu chứng

  Lưu ý khi phân giai đoạn:

  1、Giai đoạn 0 bao gồm toàn bộ lớp biểu mô có tế bào bất thường, nhưng không có sự xâm lấn mô liên kết.

  2、Giai đoạn Ⅰa nên bao gồm sự xâm lấn mô liên kết nhỏ nhất và ung thư nhỏ có thể đo lường được; giai đoạn Ⅰa1và giai đoạn Ⅰa2Tất cả đều là chẩn đoán dưới kính hiển vi, không thể thấy bằng mắt thường.

  3、Ung thư cổ tử cung xâm lấn vào thể tử cung không ảnh hưởng đến dự báo, vì vậy không xem xét trong việc phân giai đoạn.

  4、Kiểm tra sự dày lên của tổ chức xung quanh tử cung không nhất thiết là do sự xâm lấn ác tính gây ra, có thể thấy ở sự dày lên do viêm; chỉ khi tổ chức xung quanh tử cung có sự dày lên dạng nốt, đàn hồi kém, cứng và không đạt đến thành chậu mới có thể chẩn đoán là giai đoạn IIb, đạt đến thành chậu thì chẩn đoán là giai đoạn IIIb.

  5、癌性输尿管狭窄而产生的肾盂积水或肾无功能时,无论其他检查是否仅Ⅰ或Ⅱ期,均应定为Ⅲ期。

  6、仅有膀胱泡样水肿者不能列为Ⅳ期而为Ⅲ期,必须膀胱冲洗液有恶性细胞或病理证实有膀胱黏膜下浸润,方可诊断为Ⅳ期。

4. 绝经后子宫颈癌应该如何预防

  绝经后子宫颈癌应该如何预防:

  1、据WHO报道世界每年新发现宫颈癌病例约有50万,其中中国每年新发现病例有13.5万,约占总数的1/3。全世界每年有20多万妇女死于宫颈癌,由于中国积极进行宫颈癌的预防和普查工作,其病死率由20世纪70年代的5.29/10万降至90年代的1.64/10万。

  2、由于宫颈癌有较长癌前病变阶段,患者年龄分布呈双峰状。发病年龄在35~64岁,平均年龄为52.2岁。

  3、宫颈上皮内瘤变(CIN)发病年龄高峰为35~39岁。而宫颈浸润癌的发病高峰要晚20年或20多年,在60~64岁。故绝经后妇女患宫颈癌者以浸润癌多见。

  4、预后:宫颈癌预后与临床期别、病理类型及治疗方法有关。早期病例手术或放疗均可达到较好的治疗效果。手术治疗Ⅰ期病人5年生存率可达90%以上,Ⅱ期70%以上。放疗总的5年生存率在50%~70%。

  5、宫颈癌治疗后应严密的定期随访。治疗结束后1个月行第1次随访,以后每隔2~3个月复查1次。治疗后第2年每隔3~6个月复查1次,以后至少每年检查1次,随访时除临床检查外,还应作胸片、血常规、B超及细胞学检查等。

 

5. 绝经后子宫颈癌需要做哪些化验检查

  一、肿瘤标志物检测

  70%患者血清鳞状细胞癌抗原(SCC)和癌胚抗原(CEA)值升高,其水平与肿瘤大小及分期相关,动态测定其浓度可帮助监测病情。

  二、阴道脱落细胞检查

  (宫颈刮片检查)早期宫颈癌病人大多没有症状,临床检查时肉眼观察也很难辨认有无肿瘤存在,宫颈脱落细胞检查易于取材,是发现早期宫颈癌最有效的检查方法,凡已婚妇女,妇科检查或人群防癌普查时,应常规作此检查,作为筛查宫颈癌的方法,要注意在宫颈癌好发的鳞-柱上皮交界处取材,方能提高诊断的准确率,由于老年妇女鳞-柱上皮交界处向颈管内上移,故取材时除了宫颈阴道处刮取细胞外,要特别注意从宫颈管处取材。

  1、细胞学检查的报告方式中国外大多采用巴氏五级分类法,Ⅰ级正常,Ⅱ级炎症引起,Ⅲ级可疑,Ⅳ级可疑阳性,Ⅴ级阳性,宫颈刮片细胞学检查为巴氏Ⅱ级以上时,应重复涂片或阴道镜检查,巴氏Ⅲ,Ⅳ,Ⅴ级者应在阴道镜或碘试验下行宫颈活组织检查。

  2Công nghệ kiểm tra tế bào học màng nền hoặc màng mỏng (TCT): Sử dụng cào塑料 đặc biệt và cọ ống cổ tử cung để thu thập tế bào rụng từ miệng cổ tử cung và ống cổ tử cung, rửa tế bào thu được vào bình nhỏ chứa dung dịch bảo quản tế bào, sau khi xử lý theo chương trình, tách dịch nhầy, máu và tế bào viêm ra khỏi mẫu, sau đó lọc để tạo thành màng mỏng, kiểm tra dưới kính hiển vi, do tế bào kiểm tra tập trung, nền rõ ràng, có thể kiểm tra tế bào bất thường tốt hơn.

  3Công nghệ kiểm tra tế bào học hỗ trợ máy tính (CCT): Sử dụng AutoPap3QC hệ thống hoặc hệ thống PapNet để筛查, là phương pháp nhập khẩu phương pháp đọc ảnh máy tính, có thể nâng cao độ chính xác chẩn đoán, nâng cao hiệu quả, giảm công việc.

  4Cải thiện phương thức báo cáo kiểm tra tế bào học: Trong một thời gian dài, nhiều nước ngoài Trung Quốc đã sử dụng phương pháp phân loại Bá-si năm cấp làm phương thức báo cáo kiểm tra tế bào học, với sự phát triển của bệnh lý tế bào, dần dần cảm thấy phương pháp phân loại Bá-si đã không thể đáp ứng yêu cầu lâm sàng của chẩn đoán bệnh.1988năm WHO đề xuất sử dụng hệ thống báo cáo mô tả, cùng năm đó các nhà bệnh lý học Mỹ đã đề xuất phương thức báo cáo hệ thống Bêrsesda (TBS) để dần thay thế phương pháp phân loại Bá-si.5cấp phân loại, phương pháp này chủ yếu nhấn mạnh chất lượng mẫu, chẩn đoán mô tả và sự liên lạc giữa lâm sàng và bệnh lý tế bào, Trung Quốc hiện đã bắt đầu sử dụng TBS.

  Ba、Thử nghiệm iodine

  dung dịch iodine có nồng độ2% dung dịch iodine bôi lên cổ tử cung và màng niêm mạc âm đạo, quan sát tình trạng màu sắc, biểu mô vảy cổ tử cung bình thường chứa nhiều đường, dễ bị dung dịch iodine nhuộm thành màu nâu, những nơi không nhuộm màu là dương tính, có thể giúp xác định vị trí lấy mẫu biopsy.

  Bốn、Kiểm tra kính hiển vi cổ tử cung

  Mọi trường hợp kiểm tra tế bào học rụng từ âm đạo cấp II hoặc cao hơn, có triệu chứng và dấu hiệu nghi ngờ lâm sàng, như chảy máu khi tiếp xúc, cổ tử cung viêm nhẹ hoặc nặng, hoặc viêm lâu ngày không khỏi đều nên tiến hành kiểm tra kính hiển vi cổ tử cung, quan sát bề mặt cổ tử cung có tế bào biểu mô bất thường hay biến đổi ung thư sớm, mục đích là chọn vị trí lấy mẫu, nâng cao tỷ lệ chẩn đoán chính xác.

  Năm、Kiểm tra mô sống cổ tử cung và ống cổ tử cung

  là phương pháp tin cậy và không thể thiếu nhất để chẩn đoán ung thư cổ tử cung và các bệnh lý tiền ung thư, mẫu lấy nên chọn mô vảy cổ tử cung-giao thoa giữa cột3,6,9,12để lấy4mẫu nhỏ, hoặc lấy mẫu từ các vị trí nghi ngờ được quan sát bằng kính hiển vi cổ tử cung hoặc thử nghiệm iodine, lấy mẫu phải có độ sâu nhất định, mô lấy ra phải có cả mô biểu mô và mô liên kết, cần chú ý, ngay cả khi bệnh lý cục bộ rất giống u bướu, cũng cần làm kiểm tra mô cổ tử cung để chẩn đoán, vì một số bệnh lý lành tính như viêm cổ tử cung mạn tính, viêm cổ tử cung tuberculosis v.v. có外观很像肿瘤,chỉ dựa vào mắt thường rất khó phân biệt, cần phải dựa vào kiểm tra mô sống để chẩn đoán, nếu bề mặt cổ tử cung không thấy u bướu, mẫu gai cổ tử cung cấp cấp III hoặc cao hơn,则需要 sử dụng cào nhỏ để刮 lấy mô trong ống cổ tử cung gửi đi kiểm tra bệnh lý.

  Sáu、Phẫu thuật cắt gai cổ tử cung

  1、Khi mẫu gai cổ tử cung kiểm tra nhiều lần cho kết quả dương tính, trong khi mẫu mô cổ tử cung kiểm tra âm tính; hoặc mẫu mô cổ tử cung cho kết quả ung thư nguyên địa, nhưng không loại trừ được ung thư xâm lấn, có thể thực hiện phẫu thuật cắt gai cổ tử cung, mô cổ tử cung cắt ra được chia thành12mỗi khối thực hiện2~3Kiểm tra cắt lát để chẩn đoán.

  250. Sau khi chẩn đoán ung thư cổ tử cung, dựa trên tình hình của bệnh nhân, thực hiện các xét nghiệm như chụp X-quang ngực, nội soi bàng quang, nội soi trực tràng, chụp cộng hưởng từ, chụp CT hoặc MRI để hỗ trợ xác định giai đoạn lâm sàng.

 

6. 49. Yêu cầu về chế độ ăn uống của bệnh nhân ung thư cổ tử cung sau thời kỳ mãn kinh

  1. Điều trị bằng thực phẩm cho bệnh nhân ung thư cổ tử cung sau thời kỳ mãn kinh

  1、nấu cháo rùa và hồ đào: hồ đào (loại bỏ hạt)50g, rùa1chỉ (khoảng500g), nấm linh chi10g. Đánh chết rùa, loại bỏ nội tạng và nấm linh chi, hồ đào vào nồi, đun nhỏ lửa.2giờ, thêm适量 gia vị, muối, ăn cùng với thức ăn.

  2、súp hải sò nhân sâm tươi: hải sò tươi250g, nhân sâm7g, thịt nạc70g. Chà sạch vỏ hải sò sống, đập nát, cho cả vỏ và thịt vào nồi canh, thêm适量 gừng, cam thảo và nhân sâm, thịt nạc và nước适量, đun nhỏ lửa.2giờ, thêm muối và gia vị nêm适量, có thể uống và ăn thịt.

  3、hải sò nấu chín với hạt khô đen: hạt khô đen70g, thịt nạc150g, hải sò nhỏ tươi5chỉ, dầu đậu phộng, mù tạt, muối, đường, rượu适量. Đ牵引 đầu của con hải sò ra, lấy cát và rác trong ruột ra, không cắt hải sò, ngâm một ít mù tạt và rượu, cho thịt nạc và hạt khô vào mỗi con hải sò, đặt hải sò vào chảo dầu đun nhỏ lửa, sau đó rưới nước sốt ngâm hải sò và rượu, nấu chín là có thể ăn được.

  4、canh thịt rắn nấm đen: nấm đen nấu chín50g, bưởi10g, thịt rắn250g, đun nước thêm gia vị ăn hàng ngày1-2lần.

  5、bắp cải ngọt dẻo bưởi: bắp cải ngọt25g, thịt dẻo60g, bưởi10g, gạo tẻ100g, thêm nước cùng nấu cháo, thêm muối适量 để nêm, ăn hàng ngày2-3lần.

  6、thịt300g, cá sông tươi1cây,500g), củ cải trắng1kg. Thịt lợn thái thành miếng lớn, cho vào nước sôi, cùng với củ cải thái lát nấu15phút, bỏ nước canh và củ cải ra. Đun thịt lợn trong nồi, thêm nước (khoảng2/3) hành, gừng, rượu, đun đến khi chín. Nếu nước canh ít thì có thể thêm nước sôi适量.3phút. Thêm muối, rau mùi, hành tây, hành lá vào trong nồi, sau đó nấu chín là có thể ăn được. Được sử dụng để điều trị sau phẫu thuật ung thư cổ tử cung.

  7、trứng gà nướng20 quả, hành tây một nửa, củ cải đường80g, măng tây80g, dưa hấu4cây, ớt xanh1chỉ. Trứng luộc và sử dụng vỏ. Rau thái thành miếng nhỏ. Củ cải đường đun chín. Đặt theo thứ tự các loại gia vị vào bát200ml, đường40g, giấm45ml, rượu15ml, sốt cà chua20g, dầu hạt cải5ml, bột Jie10g, điều chỉnh thành nước sốt. Trong nồi đun nóng dầu30ml, sau khi đun sôi bỏ trứng và rau xào nhanh, sau đó rưới nước sốt đun thêm một chút là có thể ăn được. Chữa chứng xuất huyết mãn tính do ung thư cổ tử cung gây ra.

  2. Bệnh nhân ung thư cổ tử cung sau thời kỳ mãn kinh nên ăn gì

  1Món ăn nên đa dạng, ăn nhiều thực phẩm giàu protein, vitamin, ít chất béo động vật, dễ tiêu hóa, và trái cây tươi, rau quả, không ăn thực phẩm cũ, hỏng hoặc có tính kích thích, không ăn đồ uống có gas như nước giải khát, ăn ít thực phẩm cháy, nướng, muối chua, rán, mặn, chủ yếu ăn lúa mì và gạo tẻ để phối hợp giữa lúa mì và gạo tẻ, đảm bảo cân bằng dinh dưỡng, phòng ngừa đầy bụng, tiêu chảy và táo bón.

  2、 để ngăn ngừa sự giảm bạch cầu, tiểu cầu do hóa trị gây ra, nên ăn nhiều máu và thịt, chẳng hạn như nội tạng động vật, trứng gà, thịt nạc, cá, rắn vàng, gà, xương, v.v.; đồng thời có thể phối hợp với y dược, chẳng hạn như Đảng sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, đại táo, hạnh nhân, v.v.

  3、 tăng cường chức năng miễn dịch, có thể ăn nấm, nấm, nấm猴头, nấm mèo, v.v. các loại thực phẩm.

  4、 tăng cường cảm giác thèm ăn, phòng ngừa nôn ói, có thể thay đổi thực đơn, thay đổi phương pháp nấu nướng, tăng màu, mùi, vị của thực phẩm; ăn ít nhiều bữa, ăn một số món salad lạnh mát; có thể thêm gừng vào thức ăn để dừng nôn ói; cũng có thể sử dụng y dược để mở rộng dạ dày và cải thiện chức năng gan, chẳng hạn như dâu tây, Hoàng kỳ,山药, cải rổ, Cam sành, v.v.

  III, những thực phẩm nào không tốt cho bệnh nhân ung thư cổ tử cung sau khi hết kinh nguyệt

  1、 kiêng thuốc lá, rượu và thực phẩm cay nóng.

  2、 kiêng ăn thực phẩm mốc, muối chua, rán dầu, béo.

  3、 kiêng ăn thịt lợn, thịt gà, thịt gà, v.v. các loại thực phẩm dễ gây nóng.

  4、 kiêng ăn hành, tỏi, ớt, gừng, v.v. các loại thực phẩm kích thích.

  5、 kiêng ăn thực phẩm béo, rán dầu, mốc, muối chua.

7. Phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung sau khi hết kinh nguyệt theo phương pháp y học phương Tây

  Lưu ý trước khi điều trị ung thư cổ tử cung sau khi hết kinh nguyệt:

  I, chọn phương pháp dựa trên phân biệt bệnh

  1、 khí trệ máu ứ

  Chữa pháp: Hành khí, ấm dương, hóa ứ.

  Thảo dược: Thiểu bàng trừ ứ thang giáng cửu. Đương quy20g, Chích thảo15g, Quế hương10g, Tử sa15g, Bồ công anh15g, Diên hà10g, Mộc hương15g, Hương thảo10g, Khô gừng10g, Mộc lan15g. Nếu khí trệ rõ ràng, thêm Cam sành, Xương phụ; nếu ra nhiều dịch âm, thêm Thảo mộc, Bạch tư mẫu; nếu bệnh nặng có thể thêm Bạch hoa xà châm, Hoàng tinh giải độc trừ ứ.

  2、 ứ thấp độc

  Chữa pháp: Thanh nhiệt lợi thấp, giải độc trừ kết.

  Thảo dược: Dừng đai phương gia vị. Thảo mộc20g, Trúc diệp20g, Tán shi15g, Tán bì10g, Chích thảo10g, Đan bì10g, Hoàng bách10g, Chỉ tử10g, Cối xay10g, Tiền tiền tử I5g, Bạch hoa xà châm25g, Đất long nhãn15g. Nếu lượng ra nhiều, thêm Đinh lăng, Đất đinh.

  3、 tâm tỳ hư

  Chữa trị: Bổ ích tâm tỳ.

  Thảo dược: Tư tâm thang giáng cửu, Đảng sâm15g, Hoàng kỳ20g, Bạch tư mẫu15g, Phục thần20g, Đào nhân10g, Quế nguyên10g, Mộc hương10g, Kim ngân hoa10g, Đương quy15g, diệu chí10g, đại táo10Cây, gừng3Viên. Nếu thiếu máu, thêm Địa hoàng; nếu thiếu khí, bỏ Đảng sâm thêm Nhân sâm.

  II, phương pháp điều trị đặc biệt

  1、红升丹

       Bột Mercuroxide đỏ dùng ngoài da. Dành cho những người bệnh nhẹ ở giai đoạn đầu, cũng phù hợp với những người bệnh giai đoạn cuối không thể phẫu thuật. Công dụng: loại bỏ mô hư, tẩy độc.

  2、 hóa băng hồi sinh

       Viên đường, mỗi viên6G1Lần1Viên1Ngày2Lần, uống rượu ấm hoặc nước ấm sau bữa ăn. Công dụng: tiêu băng hóa ứ. Dùng cho thời kỳ phục hồi sau phẫu thuật ứ máu trong cơ thể.

  Ba, các phương pháp khác

  Trong giai đoạn tăng sinh không典型 hoặc giai đoạn đầu của sự ác tính, sự phân hóa của tế bào tốt, để duy trì sự toàn vẹn của cơ quan; hoặc duy trì khả năng sinh sản, có thể sử dụng phương pháp điện cháy, tiêu diệt tổ chức tế bào ác tính.

  1、宫颈上皮内瘤样病变

  、bệnh lý u bào trong cổ tử cung3~6được chẩn đoán là CINⅠ cấp, tạm thời xử lý như viêm, theo dõi định kỳ mỗi

  CINⅡ cấp, nên chọn phương pháp điều trị điện烙, laser, lạnh hoặc phẫu thuật cắt đỉnh cổ tử cung, sau đó theo dõi cổ tử cung mỗi tháng, nếu cần thiết tiến hành sinh thiết lại, trường hợp bệnh lý không thay đổi tiếp tục theo dõi.3~6tháng theo dõi1lần.

  CINⅢ cấp, thực hiện phẫu thuật cắt toàn bộ tử cung, sau đó theo dõi định kỳ.

  2、ung thư xâm lấn cổ tử cung

  (1)Phương pháp phẫu thuật: Phương pháp phẫu thuật áp dụng cho bệnh nhân ung thư xâm lấn cổ tử cung giai đoạn Ⅰa ~ Ⅱa, không có các bệnh lý nội ngoại khoa nghiêm trọng, không có chống chỉ định phẫu thuật. Bệnh nhân cao tuổi, ngay cả khi tuổi tác vượt quá70 tuổi, chỉ cần tình trạng toàn thân có thể chịu được phẫu thuật, cũng có thể chọn phương pháp phẫu thuật.

  (2)Điều trị xạ trị: Điều trị xạ trị áp dụng cho tất cả các giai đoạn của ung thư xâm lấn cổ tử cung. Trong một số trường hợp ung thư in situ và ung thư xâm lấn sớm, như bệnh nhân cao tuổi và không phù hợp với phẫu thuật, cũng có thể thực hiện điều trị xạ trị.

  (3)Điều trị xạ trị bao gồm cả xạ trị trong lòng và xạ trị ngoài. Xạ trị trong lòng thường sử dụng máy điều trị sau tải, dùng để kiểm soát các khối u cục bộ, nguồn phát xạ là137Cs)、137Cs),192Irr(192Ir) để điều trị các khối u tại các vị trí hạch bạch huyết vùng chậu và tổ chức xung quanh tử cung. Các trường hợp đầu tiên chủ yếu sử dụng điều trị xạ trị trong lòng, xạ trị ngoài là phụ. Các bệnh nhân giai đoạn cuối thì chủ yếu sử dụng xạ trị ngoài, điều trị xạ trị trong lòng là phụ.60钴(60Co) để điều trị các khối u tại các vị trí hạch bạch huyết vùng chậu và tổ chức xung quanh tử cung. Các trường hợp đầu tiên chủ yếu sử dụng điều trị xạ trị trong lòng, xạ trị ngoài là phụ. Các bệnh nhân giai đoạn cuối thì chủ yếu sử dụng xạ trị ngoài, điều trị xạ trị trong lòng là phụ.

  (4)Hóa trị liệu: Hóa trị liệu cho ung thư cổ tử cung chủ yếu áp dụng cho bệnh nhân giai đoạn cuối hoặc tái phát di căn. Gần đây cũng sử dụng hóa trị liệu làm liệu pháp hỗ trợ cho phẫu thuật hoặc điều trị xạ trị, dùng làm hóa trị liệu trước phẫu thuật cho ung thư khối u lớn tại vị trí cận biên, hoặc dùng làm điều trị tổng hợp cho các trường hợp dự đoán xấu như ung thư biểu mô không鳞 (như ung thư cổ tử cung biểu mô, ung thư biểu mô vảy da, ung thư tế bào chất lỏng và ung thư tế bào nhỏ)...

  3、药物治疗

  Các loại thuốc hiệu quả thường dùng có cisplatin, carboplatin, cyclophosphamide, ifosfamide, bleomycin, mitomycin, vincristine, trong đó cisplatin có hiệu quả tốt nhất. Thường sử dụng hóa trị liệu kết hợp, như phương án PVB (cisplatin, vincristine, bleomycin), phương án BIP (bleomycin, ifosfamide, cisplatin). Điều trị ung thư tuyến tiền liệt có phương án PM (cisplatin, mitomycin), phương án FIP (5-fluorouracil, ifosfamide, cisplatin).

Đề xuất: , 黄体功能不足 , Bệnh liễu hành , Viêm ấp tuyến phúc , Viêm cổ tử cung cấp tính , Vết loét âm đạo cấp tính

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com