Bệnh liễu hành là bệnh tình dục, hiện nay được gọi là bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục, người xưa cho rằng đây là bệnh 'tiền hỏi liễu', có quan hệ mật thiết với việc đi mại dâm và quan hệ tình dục bừa bãi. Theo lịch sử, bệnh này đã có từ lâu, nhưng do mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật còn hạn chế, không chắc chắn và không rõ ràng, chỉ có một số lương y có công thức và hồ sơ y tế mang màu sắc bí ẩn. Đến thời Minh, mới có những lời giải thích và chẩn đoán rộng rãi và rõ ràng hơn. Trong lịch sử, người đầu tiên có ghi chép điều trị bệnh liễu hành là Hoa Tô.192Năm 0, trong đống sách cũ của nhà thư viện姚 ở Bách Duô, An Huy, đã tìm thấy cuốn sách viết tay cổ xưa叫做 'Bí truyền của Thần y Hoa Tô', trong đó có15Những phương pháp trị bệnh liễu hành, triệu chứng, nguyên nhân, kiểm tra, phòng ngừa, chế độ ăn uống
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Bệnh liễu hành
- Mục lục
-
1.Có những nguyên nhân nào gây bệnh liễu hành
2.Bệnh liễu hành dễ gây ra những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh liễu hành
4.Cách phòng ngừa bệnh liễu hành
5.Những xét nghiệm cần làm để chẩn đoán bệnh liễu hành
6.Những điều cần kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân liễu hành
7.Phương pháp điều trị bệnh liễu hành thông thường của y học phương Tây
1. Có những nguyên nhân nào gây bệnh liễu hành
Bệnh liễu hành cũng được gọi là bệnh tình dục, nhóm nguy cơ cao của bệnh này là nhóm người có khả năng bị bệnh tình dục cao nhất, họ bao gồm gái mại dâm, đàn ông嫖娼, gái ba hợp, người nghiện ma túy, người có nhiều bạn tình, người ngoại tình, người đồng tính và bạn tình của người bệnh tình dục. Các yếu tố gây bệnh cụ thể như sau.
1、virus: như gây bệnh u nhú ở bộ phận sinh dục, mụn rộp sinh dục, AIDS, v.v.
2、chlamydia: như gây bệnh u lympho tình dục, viêm niệu đạo không do lậu;
3、mycoplasma: như gây bệnh viêm niệu đạo không do lậu;
4、spirillum: như gây bệnh giang mai;
5、vi khuẩn: như gây bệnh lậu, mụn rộp mềm;
6、nấm: như gây bệnh nấm âm đạo và âm hộ;
7、sự tồn tại của giun ký sinh trùng: như gây bệnh trùng âm đạo, ghẻ, rận mu, v.v.
Những mầm bệnh này phổ biến trong tự nhiên, phát triển và nhân lên khi có điều kiện nhiệt độ thích hợp và gây bệnh.
2. Bệnh liễu hành dễ gây ra những biến chứng gì
Bệnh liễu hành có các biến chứng liên quan đến viêm ống dẫn trứng, có thể phân loại thành cấp tính và mãn tính. Những bệnh nhân cấp tính có thể bị sốt cao, rét run, đau chân dưới, nôn mửa, đầy bụng, tiêu chảy, v.v. Những bệnh nhân mãn tính có thể bị đau bụng dưới âm ỉ, đau lưng, rối loạn kinh nguyệt và vô sinh.
Các biến chứng của bệnh liều lậu ở nam giới có:
1、Viêm tinh hoàn
Do không được điều trị kịp thời trong thời gian dài, vi trùng có thể xâm nhập vào tinh hoàn qua ống dẫn tinh, gây sưng to tinh hoàn, cứng, đau khi chạm. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể xảy ra phù tinh hoàn, ống dẫn tinh to lên.
2、Viêm tuyến tiền liệt
Nếu có biến chứng viêm tuyến tiền liệt, tuyến tiền liệt sưng to có thể chèn ép niệu đạo gây ra hiện tượng tiểu không thông suốt (tiểu mảnh, tiểu nhiều lần, tiểu ngắt quãng v.v.), có cảm giác không thoải mái và căng thẳng ở niệu đạo và hạch bẹn.
3. Những triệu chứng điển hình của bệnh liều lậu là gì
Do bệnh liều lậu là tên gọi chung của một nhóm bệnh, các triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào bệnh, sau khi nhiễm vi trùng gây bệnh tình dục, một số người có biểu hiện lâm sàng rõ ràng, nhưng cũng có người không có bất kỳ biểu hiện nào. Nam giới thường xuất hiện tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu đau và dịch tiết niệu đạo, tinh hoàn sưng to; phụ nữ dịch tiết âm đạo bất thường (tăng nhiều, màu vàng, có mùi hôi, mủ hoặc máu v.v.), ngứa vùng kín, đau bụng dưới. Vùng cơ quan sinh dục xuất hiện vết loét, vết bỏng, vết loét và u xơ; hạch bẹn sưng to; toàn thân xuất hiện các mẩn đỏ không đau không ngứa, phân bố đối xứng, đặc biệt là xuất hiện các mẩn đỏ như vậy ở lòng bàn tay và lòng bàn chân.
4. Cách phòng ngừa bệnh liều lậu như thế nào
Bệnh liều lậu cần được phòng ngừa từ hai phía, đó là yếu tố xã hội và yếu tố cá nhân.
1、Phòng ngừa xã hội
Tăng cường xây dựng tinh thần văn hóa xã hội và xây dựng pháp chế xã hội, làm trong sạch không khí xã hội, xóa bỏ môi trường phát triển bệnh tình dục và AIDS. Định kiến cấm bán dâm, mua dâm, sử dụng ma túy và buôn bán ma túy, tăng cường giáo dục y tế, giúp mọi người có nhận thức đúng đắn về hành vi tình dục, đề cao tự yêu thương, kháng cự luồng gió xấu xã hội.
2、Phòng ngừa cá nhân
Tăng cường văn hóa, tự yêu thương, phòng ngừa hành vi tình dục bẩn thỉu; thực hiện hành vi tình dục an toàn; sử dụng bao cao su chất lượng tốt; thường xuyên chú ý đến vệ sinh cá nhân, không sử dụng ma túy, không chia sẻ kim tiêm với người khác; cố gắng không truyền máu, cố gắng không tiêm máu chế phẩm; khi có triệu chứng nghi ngờ về cơ quan sinh dục, hãy đến bệnh viện chính quy kịp thời để được phát hiện sớm và điều trị sớm; nếu bạn tình có bệnh tình dục, hãy đến bệnh viện kiểm tra kịp thời, tránh quan hệ tình dục trong thời gian điều trị, nếu cần thiết hãy sử dụng bao cao su; làm sạch vệ sinh gia đình, ngăn ngừa sự ô nhiễm của quần áo và các vật dụng sinh hoạt khác, chẳng hạn như phơi và giặt chăn màn thường xuyên, không trộn quần áo lót bệnh nhân với quần áo của trẻ em, người lớn và trẻ em ngủ riêng giường, sử dụng bồn tắm và bồn cầu riêng, lau chùi bồn cầu hàng ngày v.v.
5. Cần làm các xét nghiệm nào để chẩn đoán bệnh liều lậu
Bệnh liều lậu cũng gọi là bệnh tình dục, bệnh tình dục có rất nhiều loại, mỗi loại bệnh tình dục đều có một số phương pháp kiểm tra sinh hóa khác nhau. Độ chính xác của các phương pháp này liên quan đến việc bệnh nhân có được chẩn đoán đúng và điều trị hiệu quả hay không. Hiện nay, các phương pháp kiểm tra bệnh tình dục thường dùng như sau:
Lậu
1、Cách kiểm tra mẫu bệnh phẩm đối với viêm niệu đạo cấp tính ở nam giới có độ chính xác cao, nhưng không phù hợp với bệnh nhân nữ;
2、Cách nuôi cấy là chính xác nhất, đặc biệt phù hợp với bệnh nhân nữ.
Viêm niệu đạo không do lậu
1、Cách kiểm tra mẫu bệnh phẩm nước tiết niệu hoặc nước dịch tử cung của niệu đạo hoặc cổ tử cung đơn giản, nhưng không thể xác định được nguyên nhân gây bệnh;
2、Phương pháp kiểm tra抗原 Chlamydia trachomatis đơn giản, nhưng một số phương pháp kiểm tra độ nhạy không cao;
3、Việc nuôi cấy Mycoplasma tương đối tin cậy, nhưng cần thận trọng trong việc giải thích kết quả, nên kết hợp với lâm sàng, vì người bình thường cũng có thể nuôi cấy dương tính.
Bệnh lậu
1、kiểm tra kính hiển vi ánh sáng tối cho bệnh nhân có tổn thương sùi mào gà;
2、thử nghiệm血清 học không spiral như thử nghiệm phản ứng nhanh plasma reagin (RPR): là xét nghiệm sàng lọc ban đầu, có thể có kết quả dương tính giả;
3、thử nghiệm血清 học螺旋体 như thử nghiệm kết tập hạt của螺旋体 bệnh lậu (TPPA): là xét nghiệm xác nhận bệnh lậu, nhưng không thể dùng để đánh giá hiệu quả điều trị, theo dõi v.v.
U nhú ở bộ phận sinh dục
Thường có thể chẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm sàng, khi cần thiết tiến hành5%thử nghiệm acetic và kiểm tra bệnh lý.
Herpes sinh dục
Thường có thể chẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm sàng, khi cần thiết tiến hành kiểm tra kháng nguyên herpes simplex đơn giản.
6. Chế độ ăn uống nên tránh của bệnh nhân bệnh lậu
Bệnh lậu còn được gọi là bệnh tình dục, lấy từ ý nghĩa của thời xưa là hỏi cây hỏi cành, vậy chế độ ăn uống của bệnh nhân bệnh lậu nên chú ý điều gì?
I. Bệnh lậu nên ăn gì tốt cho sức khỏe?
1Có thể uống nước mật ong.
2Uống nhiều rau tươi, quả tươi.
3Chế độ ăn uống nhẹ nhàng, uống nhiều nước.
II. Bệnh lậu không nên ăn gì?
1Tránh ăn cay, đồ uống có cồn, bia và rượu.
2Hạn chế ăn chất béo động vật, đồ ngọt.
3Hạn chế ăn thực phẩm béo.
7. Phương pháp điều trị bệnh lậu truyền thống của y học phương Tây
Bệnh lậu có nhiều loại, có loại dễ chữa, có loại khó chữa. Các bệnh tình dục có thể chữa hoặc dễ chữa thường do các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, chlamydia, mycoplasma,螺旋体v.v. gây ra, như bệnh lậu, viêm niệu đạo không do lậu, bệnh lậu (bệnh lậu sớm), sùi mào gà v.v. Các bệnh tình dục này có thể đạt được chữa khỏi hoàn toàn lâm sàng và bệnh học bằng cách điều trị bằng kháng sinh phù hợp. Các bệnh tình dục không thể chữa hoặc khó chữa chủ yếu do nhiễm virus gây ra, như bệnh herpes sinh dục, u nhú ở bộ phận sinh dục, AIDS. Nhưng ở đây, từ 'không thể chữa' có nghĩa là trong một khoảng thời gian tương đối dài không thể đạt được chữa khỏi bệnh học,但这些 bệnh có thể đạt được chữa khỏi lâm sàng thông qua điều trị. Các loại thuốc kháng virus hiện nay thường chỉ có thể ức chế virus gây bệnh này, trong ngắn hạn vẫn chưa thể loại bỏ hoàn toàn, vì vậy sau khi nhiễm các bệnh tình dục này, mặc dù có thể đạt được chữa khỏi lâm sàng, nhưng virus vẫn có thể tồn tại trong cơ thể con người, chính vì vậy một số bệnh nhân dễ bị tái phát bệnh herpes sinh dục hoặc u nhú ở bộ phận sinh dục. Tuy nhiên, cơ thể con người có thể dần sản sinh ra khả năng miễn dịch mạnh mẽ đối với các virus này, ức chế virus và không còn gây hại cho cơ thể.
Đề xuất: Chứng không đầy đủ chức năng thể黄 , Viêm âm đạo vòng , Trẻ sinh non , 黄体功能不足 , , Ung thư cổ tử cung sau mãn kinh