Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 93

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Tử cung to

  Tử cung to, chỉ tử cung to đều, thay đổi bệnh lý cơ bản của bệnh này là sự thay đổi của tế bào cơ trơn và thành mạch máu trong lớp cơ tử cung. Tử cung to đều, lớp cơ dày lên đến2.5~3.2cm. Mặt cắt có màu trắng hoặc hồng, độ cứng tăng, sợi sợi kết hợp thành hình dệt. Dòng động và tĩnh mạch rõ ràng mở rộng, xung quanh mạch máu mới hình thành có sự增生 của các sợi弹 lực. Là bệnh có sự xuất huyết tử cung ở mức độ khác nhau. Triệu chứng chính là ra nhiều đờm. Ngoài ra, do sự增生 của tổ chức liên kết và viêm theo hướng xung quanh cổ tử cung hoặc qua dây chằng宫骶, có đau thắt lưng dưới và cảm giác nặng ở cơ thể chậu.

Mục lục

1. Có những nguyên nhân nào gây tử cung to
2. Tử cung to dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Các triệu chứng典型 của tử cung to
4. Cách phòng ngừa tử cung to
5. Bệnh nhân tử cung to cần làm những xét nghiệm nào
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân tử cung to
7. Phương pháp điều trị tử cung to thông thường của y học hiện đại

1. Có những nguyên nhân nào gây tử cung to

  Tử cung to có mối liên quan mật thiết với rối loạn chức năng buồng trứng, viêm, máu ứ trong bàng quang, và các nguyên nhân gây bệnh cụ thể như sau.

  I. Nguyên nhân từ tử cung

  1、Tử cung của phụ nữ có nhiều con có sự增生 của tổ chức弹 lực trong lớp cơ tử cung giữa cơ trơn và xung quanh mạch máu, gây tử cung to.

  2、Bệnh lý nguyên phát của mạch máu tử cung nguyên phát gây tử cung to.

  II. Rối loạn chức năng buồng trứng

  Sự kích thích liên tục của estrogen có thể làm lớp cơ tử cung dày lên. Trong lâm sàng, bệnh nhân bị xuất huyết tử cung chức năng thường có sự to lên của tử cung ở mức độ khác nhau, đặc biệt là những bệnh nhân có病程 dài.

  III. Gây ra bởi viêm

  Viêm ống dẫn trứng mạn tính, viêm tổ chức liên kết bàng quang và viêm cơ tử cung mạn tính đều có thể gây ra sự增生 của sợi collagen trong lớp cơ tử cung, làm tử cung bị sợi hóa.

  IV. Máu ứ

  Bầm dập có thể gây ra sự增生 của tổ chức liên kết tử cung, cũng có thể gây tử cung to.

  V. Nguyên nhân gây tử cung to

  Chlamydia, Mycoplasma, vi khuẩn, virus đều có thể gây ra bệnh này.

 

2. Tử cung to dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Tử cung to có thể kèm theo viêm cổ tử cung. Viêm cổ tử cung là một hiện tượng của viêm cổ tử cung mạn tính, biểu hiện bằng những vết chấm đỏ hoặc hồng xung quanh miệng tử cung. Triệu chứng chính là ra nhiều đờm, thường có tính chất mủ. Có thể có đau dưới bụng và đau thắt lưng dưới, các triệu chứng kích thích bàng quang; bệnh nhân có vết loét nặng có thể có dịch tiết màu hồng nhạt, bệnh nhân điển hình có dịch tiết máu sau khi quan hệ tình dục, dịch tiết mủ đặc dính, không利于 tinh trùng qua lại, từ đó gây vô sinh.

3. Tử cung to có những triệu chứng典型 nào

  Các triệu chứng chính của tử cung to là lượng máu kinh nhiều, thời gian kéo dài; cũng có thể biểu hiện là chu kỳ ngắn lại.2khoảng 0 ngày, lượng máu và số ngày kinh không thay đổi rõ ràng; hoặc có thể biểu hiện là kỳ kinh kéo dài nhưng lượng máu không nhiều.

  Bệnh nhân thường là phụ nữ đã có kinh, và hầu hết là3Sản xuất trên. Thời gian bệnh dài, lượng máu chảy nhiều sẽ có biểu hiện thiếu máu. Khám phụ khoa thấy tử cung to đều, thường6tuần mang thai có kích thước, một số vượt quá8tuần mang thai có kích thước, chất lượng cứng hơn. Cả hai buồng trứng có thể增大 một chút, có nhiều u nang đa.

4. Cách phòng ngừa tử cung phì đại như thế nào

  Phòng ngừa tử cung phì đại chủ yếu là phòng ngừa nguyên nhân gây bệnh, bao gồm tránh nhiễm trùng, vận động sau khi sinh phù hợp, điều trị tích cực rối loạn chức năng buồng trứng, v.v. Các biện pháp phòng ngừa cụ thể và lưu ý về chăm sóc hàng ngày của bệnh nhân như sau.

  I. Phòng ngừa

  1, làm tốt kế hoạch hóa gia đình, phòng ngừa nhiễm trùng.

  2, bệnh nhân cần đến bệnh viện chính quy để kiểm tra và điều trị, phòng ngừa không diệt trùng kỹ.

  3, phòng ngừa nhiễm trùng sau sinh, nếu tử cung co lại không tốt sau khi sinh thì cần cấp phát thuốc co tử cung kịp thời.

  4, sau khi sinh nên nằm sấp hoặc nằm gối đầu gối để giảm thiểu máu ứ đọng ở chậu.

  5, điều trị tích cực rối loạn chức năng buồng trứng, tránh kích thích liên tục hormone estrogen, v.v.

  II. Chăm sóc

  Chăm sóc hàng ngày của người bệnh tử cung phì đại主要包括 các mặt sau cần chú ý:

  1, phòng ngừa nhiễm trùng. Người bệnh nên rửa âm đạo mỗi tuần một lần để tránh rối loạn vi khuẩn, gây nhiễm trùng. Chú ý xem có nhiễm trùng nấm ở các部位 khác không, tích cực điều trị bệnh lý nguyên phát, nâng cao sức đề kháng của cơ thể.

  2, ngừng quan hệ tình dục.

  3, bệnh nhân nên thay quần lót thường xuyên, và quần lót nên rộng rãi, không nên mặc quần lót làm từ vật liệu không phải cotton.

  4, chú ý vệ sinh. Quần lót và đồ dùng tắm như chậu tắm, khăn tắm, v.v. nên đun sôi nước nóng để diệt trùng.

  5, chế độ ăn uống phải cân bằng, chú ý phối hợp dinh dưỡng.

5. Người bệnh tử cung phì đại cần làm các xét nghiệm gì

  Khám tử cung phì đại có thể sử dụng phương pháp nội soi tử cung và siêu âm, nhưng vẫn có một số trường hợp cần phải nội soi bụng. Nội soi tử cung được gọi là nội soi, mục đích là lấy chất trong tử cung để làm xét nghiệm bệnh lý giúp chẩn đoán, nếu nghi ngờ có bệnh lý cổ tử cung thì cần tiến hành bước một cách cẩn thận, gọi là nội soi phân đoạn. Nội soi phân đoạn bao gồm nội soi thường và nội soi phân đoạn.

6. Lưu ý về chế độ ăn uống của bệnh nhân tử cung phì đại

  Người bệnh tử cung phì đại nên kiêng ăn thực phẩm có tính kích thích, nóng,凝血 và chứa thành phần hormone; Người bệnh bị xuất huyết nên ăn máu lợn, ốc sên, hà tía vỏ, v.v.; Người bị nhiễm trùng nên ăn cá rô phi, hàu, rau mùi, hạt sesame, v.v. Các bài thuốc ăn uống cụ thể và lưu ý về chế độ ăn uống như sau.

  I. Bài thuốc ăn uống trị bệnh tử cung phì đại

  1, canh gà đuôi đen

  Thành phần: Gà đuôi đen1con, hoàng cầm, thổ phục linh mỗi9g。

  Cách dùng: Rửa sạch gà, loại bỏ tạp chất, cho thuốc vào bụng gà và缝合 với chỉ, đặt vào nồi đất nấu chín, loại bỏ bã thuốc, thêm gia vị sau đó ăn thịt và uống nước, chia2~3lần uống hết. Trước khi kinh nguyệt mỗi ngày uống 1 liều, uống liên tục3~5lần.

  Chức năng: Bổ tỳ dưỡng tâm, bổ khí dưỡng máu; Dùng cho trường hợp khí huyết không đủ dẫn đến kinh nguyệt quá ít, màu kinh nhạt, chóng mặt, mờ mắt, hồi hộp, mặt vàng nhạt, hạ vị trống rỗng, chất lưỡi nhạt hồng, mạch mảnh.

  2, nấu gà đuôi đen với hoàng cầm và sinh địa

  Thành phần: Thịt lợn500 gram, hoàng cầm, sinh địa mỗi15gram, gừng khô10g。

  Cách dùng: Rửa sạch thịt lợn, cắt thành khối, cho vào nồi đất, thêm vào thuốc đã rửa sạch và lượng gia vị thích hợp như dầu hào, muối, đường, rượu gạo, nước sạch, đun sôi đến khi thịt mềm, có thể uống thường xuyên.

  Chức năng: Nhiệt trung bổ hư, bổ khí thu máu; Dùng cho trường hợp khí hư dẫn đến kinh nguyệt nhiều, màu nhạt chất yếu, mặt không có sức sống, thần yếu khí ngắn, lười nói, chất lưỡi nhạt, mạch yếu无力.

  3、sinh hóa mật cao

  Thành phần:当归, thảo quyết minh mỗi30g,川芎, mãng cầu,甘草, mộc lan mỗi10g, gừng炮5g, mật ong50ml。

  Cách dùng: trước bảy vị加水500ml, nấu lấy300ml, lọc bỏ bã, thêm mật ong để làm thành cao, mỗi lần dùng30ml, uống mỗi ngày3lần.

  Tác dụng: hoạt huyết hóa ứ, điều kinh; áp dụng cho trường hợp ứ máu trệ trệ dẫn đến kinh nguyệt ít, màu tím đen, có máu cục, đau bụng dưới, lưỡi bình thường hoặc tím tối, hoặc có điểm ứ, mạch mảnh.

  4、gà mái nhung mao

  Thành phần: gà mái1con, lá nhung mao15g。

  Cách dùng: rửa sạch gà mái, cắt thành khối, nấu sôi cùng lá nhung mao, chia2~3lần ăn.2~3liều.

  Tác dụng: bổ khí cầm máu, kiện tỳ an tâm; áp dụng cho trường hợp thể hư không thể cầm máu dẫn đến kinh nguyệt nhiều, hồi hộp, lo lắng, mất ngủ, mộng mị, lạnh vùng dưới rốn, đau bụng dưới nhạt, lưỡi nhạt, mạch mảnh.

  5、sôi địa

  Thành phần: sinh địa6g, thảo quyết minh10g, rượu200ml。

  Cách dùng: cho rượu vào bình sứ (hoặc cốc) và thêm sinh địa, thảo quyết minh, hấp cách thủy khoảng20 phút, mỗi lần uống50ml, uống mỗi ngày2lần.

  Tác dụng: hoạt huyết止血; áp dụng cho trường hợp máu ứ dẫn đến kinh nguyệt nhiều, màu tím đen, có máu cục hoặc kèm đau bụng dưới, lưỡi tím tối hoặc có điểm ứ, mạch mảnh.

  6、đất ngọc

  Thành phần: sinh địa, địa cốt bì mỗi30g, mạch môn, mạch nha, bạch thược mỗi15g, hồ đào30g, mật ong40ml。

  Cách dùng: đun sôi năm vị trước để lấy nước sắc đặc.300ml, sử dụng60ml nước sôi để tan hồ đào, trộn vào dịch thuốc, thêm mật ong, đun trên lửa nhỏ, chờ lạnh, đậy nắp, mỗi lần dùng20ml, mỗi ngày3lần.

  Tác dụng: bổ âm养血; áp dụng cho trường hợp âm hư của thận và gan dẫn đến kinh nguyệt nhiều, màu đỏ, chóng mặt, buồn bực, khát nước, lưỡi đỏ, mạch mảnh.

  7、sôi gà với quả mận

  Thành phần: thịt đùi gà1000g, quả mận50g, gia vị适量。

  Cách dùng: nấu chín thịt gà nguyên khối bằng nước sôi, rửa sạch bọt máu trong nước lạnh, cắt thành khối; khi dầu trong nồi nóng, cho thịt gà nguyên khối vào, nấu bằng nước sôi, xào ớt với lát gừng, thêm rượu vào xào, xào đều sau đó thêm vào quả mận, nước dùng (2000ml), muối,葱,nấu sôi, bỏ bọt nổi, đun nhỏ lửa 1~1.5Khi thịt gà chín mềm, bỏ葱, ớt, thêm gia vị, ăn thịt uống nước.

  Tác dụng: bổ thận养血; áp dụng cho trường hợp thận dương hư dẫn đến kinh nguyệt ít hoặc không đều, màu hồng nhạt hoặc hồng tối, chất loãng, đau mỏi lưng gối, chóng mặt, ù tai, hoặc lạnh vùng dưới rốn, đi tiểu đêm nhiều, lưỡi nhạt, mạch trầm chậm.

  Hai, những thực phẩm nào nên ăn khi tử cung phì đại để tốt cho sức khỏe

  Khi bị ra máu, nên ăn máu dê, sò điệp, hải sản, mực, cải bẹ xanh, sen, nấm, đầu cúc, tảo đá, hồ đào, mứt mận; khi bị nhiễm trùng, nên ăn cá rô phi, hàu, rắn nước, cá kim, cá lăng, rong hải藻, hành tây, hạt vừng, lúa mạch, cải bó xôi, măng tây, măng cụt, đậu đỏ, đậu xanh.

  Ba, không nên ăn những thực phẩm nào khi tử cung phì đại

  1Kiêng ăn ớt, hạt tiêu, hành tây sống, tỏi sống, rượu, đá lạnh và các thực phẩm và đồ uống kích thích.

  2Kiêng ăn các thực phẩm nóng,凝血 và chứa thành phần激素 như quế nhãn, đỏ ngọc, hồ đào, mật ong vương, v.v.

7. Phương pháp điều trị tử cung to theo tiêu chuẩn của y học phương Tây

  Bệnh lý tử cung to thường nhiều người nghĩ đến việc điều trị vật lý bảo thủ hoặc phẫu thuật can thiệp tối thiểu bằng daoLEEP; điều trị bằng hormone nam có thể giảm lượng máu chảy. Những trường hợp điều trị bảo thủ không hiệu quả, có thể xem xét phẫu thuật cắt bỏ tử cung hoàn toàn.5Dưới 0 tuổi, những người có buồng trứng bình thường nên được giữ lại.

  I, Điều trị bằng thuốc

  Áp dụng cho loét nhẹ, phương pháp như sau:

  1、10~30% dung dịch bạc nitrat hoặc10%rượu iodine Dùng cotton swab bôi thuốc cẩn thận lên vị trí bệnh, sau khi sử dụng bạc nitrat, nên bôi nước muối sinh lý để làm cho bạc nitrat dư trở thành chlorid bạc không có độc tính. Mỗi tuần2lần4~6lần là một liệu trình, nếu cần thiết có thể lặp lại.

  2、Dung dịch kali dichromat Dùng cotton swab thoa thuốc cẩn thận lên vị trí bệnh, sau khi kinh nguyệt sạch bôi thuốc một lần, trong lần kinh sau có thể lặp lại một lần, đối với diện tích loét lớn, có khi hiệu quả tốt hơn. Trước khi bôi thuốc, trước tiên dùng 0.1%nước Javel cho rửa sạch dịch mucus cổ tử cung, sau đó đặt cotton ball vào posterior fornix2cotton ball, để tránh thuốc chảy xuống làm bỏng màng nhầy âm đạo. Sau đó lấy ra cotton ball,再用75%cotton swab chà xát khu vực bôi thuốc (bản váng: kali dichromat)10g, axit sulfuric đặc75ml, thêm nước đến100ml).

  II, Phẫu thuật

  Đối với trường hợp cổ tử cung to, diện tích loét sâu và rộng và ảnh hưởng đến ống cổ tử cung, hoặc (hoặc) nghi ngờ có sự biến đổi ác tính, có thể thực hiện phẫu thuật cắt hình nón cổ tử cung. Tissues cắt ra gửi đi kiểm tra bệnh lý. Phương pháp này vết sẹo nhỏ hơn, cổ tử cung sau phẫu thuật có thể duy trì nguyên trạng.

  Ba, Điều trị can thiệp tối thiểu

  Phương pháp vật lý trị liệu áp dụng cho loét trung và nặng, hiệu quả tốt, thời gian điều trị ngắn nhất.

  1、Chữa liệu bằng laser Laser khiến tổ chức loét bị charring và đóng vảy.

  2、Chữa liệu bằng lạnh Sử dụng thiết bị giảm nhiệt nhanh bằng nitơ lỏng, đặt đầu dò vào diện tích loét1~3phút, sau khi tự nhiên hồi phục nhiệt độ sau đó lấy ra, để tổ chức bệnh lý bị lạnh chết. Sau khi điều trị2~3tuần có thể chảy ra rất nhiều dịch nước. Ưu điểm là xuất huyết và hẹp cổ tử cung xảy ra ít hơn.

  3、Công nghệ熨 Sử dụng đầu熨斗 chạm vào diện tích loét, để tổ chức kết dính, tạo thành vảy, khoảng hai tuần sau vảy bắt đầu rụng, diện tích loét thường cần6~8tuần. Phẫu thuật nên thực hiện sau khi kinh nguyệt sạch.3~5ngày thực hiện. Những người bị viêm phụ khoa không nên sử dụng. Sau khi điều trị, dịch âm đạo có thể tạm thời tăng lên hoặc chảy máu. Nếu chảy máu nhiều, có thể sử dụng gạc y tế khử trùng để bóp chặn máu.24Sau đó lấy ra. nhược điểm là đôi khi vì co thắt sẹo dẫn đến hẹp cổ tử cung.

Đề xuất: Doản sản , trẻ sinh non , tăng nước ối , Việc翻转 tử cung , Cystoenderom , Độ dày nội mạc tử cung

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com