Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 100

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Phẫu thuật绝育

  Phẫu thuật绝育 là do bệnh hoặc bằng phương pháp nhân tạo, để chồng hoặc vợ trong tình trạng quan hệ tình dục bình thường, mất khả năng sinh sản, đạt được mục tiêu không có con. Hiện nay, phẫu thuật绝育 ở phụ nữ thường sử dụng phương pháp绝育 ống dẫn trứng, có nhiều phương pháp như qua thành bụng, qua âm đạo, qua tử cung. Ngắt阻断 con đường gặp gỡ của tinh trùng và trứng để đạt được mục tiêu tránh thai vĩnh viễn, loại phương pháp này được gọi là "phẫu thuật绝育". Phẫu thuật绝育 lại可分为 phẫu thuật绝育 nữ và phẫu thuật绝育 nam. Việc chẩn đoán rối loạn thần kinh phải rất thận trọng. Phải tiến hành kiểm tra toàn thân chi tiết, khi cần thiết phải hội chẩn các khoa. Trước khi chẩn đoán rõ ràng, phải thực hiện điều tra xã hội, loại bỏ các nhóm triệu chứng do các yếu tố khác gây ra.

  Do đó, sau khi phẫu thuật绝育, cần chú ý đến các chi tiết trong cuộc sống hàng ngày. Khuyến nghị nhập viện, nằm nghỉ ngơi.6Giờ, chú ý quan sát xem có máu chảy ra từ vết mổ, chóng mặt hay không. Chú ý đến chi tiết, để có một cơ thể khỏe mạnh.

Mục lục

1Nguyên nhân gây bệnh của phẫu thuật绝育 là gì
2. Phẫu thuật绝育 dễ gây ra các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của phẫu thuật绝育
4. Cách phòng ngừa phẫu thuật绝育
5. Các xét nghiệm hóa học cần thực hiện cho phẫu thuật绝育
6. Đồ ăn nên tránh và nên ăn của bệnh nhân phẫu thuật绝育
7. Phương pháp điều trị phẫu thuật绝育 thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây bệnh của phẫu thuật绝育 là gì

  Ngắt阻断 con đường gặp gỡ của tinh trùng và trứng để đạt được mục tiêu tránh thai vĩnh viễn, loại phương pháp này được gọi là "phẫu thuật绝育". Phẫu thuật绝育 lại可分为 phẫu thuật绝育 nữ và phẫu thuật绝育 nam.

  Trên con người, phương pháp phẫu thuật绝育预防 để tránh thai là phẫu thuật niệu đạo. Lợi ích là khi muốn mang thai hoặc trong thời gian kế hoạch hóa gia đình, có thể thực hiện phẫu thuật nối lại ống dẫn tinh và ống dẫn trứng để đạt được mục đích.

  Còn một phương pháp phẫu thuật绝育预防 là phẫu thuật loại bỏ tử cung và buồng trứng hoặc loại bỏ tinh hoàn. Đây là phương pháp phẫu thuật không thể đảo ngược, một khi đã thực hiện thì không thể回复 khả năng mang thai. Do đó, trừ khi là các vấn đề như u nang, thì người ta thường không chọn phương pháp này để phẫu thuật绝育.

2. 绝育容易导致什么并发症

  1、术时并发症

  (1)膀胱损伤:由于术前未排空膀胱或经后、人流后、哺乳期扎管,腹部切口过低而技术水平差,解剖不熟悉或责任心不强,粗枝大叶等因素而引起。

  (2)肠管损伤:由于术时分离腹膜不仔细,肠壁与腹膜一起钳起。直接切伤肠管或寻找输卵管时操作粗暴。或因肠壁与腹膜或子宫及附件的粘连等,分离时误伤肠管。

  (3)输卵管系膜撕裂:由于操作粗重,或寻找输卵管时挟持提拉过度,使系膜撕裂,而需作输卵管切除术者。

  (4)出血:指手术时误伤卵巢、子宫壁、大网膜等,或腹部伤口止血不严而造成的出血,或损伤输卵管系膜的血管而造成的出血或血肿。

  (5)其他有扎管未遂、麻醉意外,或误用药物影响病人健康。

  2、术后近期并发症

  (1)感染:由于无菌操作不严密,或适应证选择不当而造成;或术时发生组织损伤,形成血肿后继发感染。术时纱布或其他异物遗留可导致不易控制的感染。感染可表现有伤口感染、输卵管、子宫旁结缔组织炎及盆腔炎,甚至盆腔脓肿、败血症、感染性休克等。

  (2)出血及血肿:包括伤口血肿,输卵管系膜内,或延伸至腹膜后的血肿。或因术时损伤血管,未及时止血而造成内出血等。

  3、输卵管结扎术后远期并发症

  (1)慢性盆腔炎:指绝育术前无生殖道炎症、因手术引起感染;术后短期内(3个月内)曾出现过炎症,治疗不彻底而症状持续存在,或病情反复发作;妇科检查存在阳性体征者。

  (2)肠粘连和大网膜粘连:输卵管结扎术时,无生殖道炎症或腹腔内粘连存在,以后也未施行过其他腹部手术,而扎管术后发生了粘连并造成一系列症状;如临床上有典型的肠梗阻症状(部分性、完全性),或经X线检查证实者,或在检查腹部伤口时有典型的固定部位的牵引痛,可以诊断。如因粘连伴有肠功能紊乱而表现肠胀气、不规则腹泻、便秘、局部痉挛性疼痛等症候,应与单纯肠功能紊乱相鉴别。

  (3)月经异常:指术前月经正常。术后转经3个周期内发生月经周期,经期及经量的异常,持续3个周期以上不愈,而影响健康和劳动。

  (4)神经官能症:非手术直接引起,极少数受术者术前无神经官能症病史,由于术前未做好充分思想工作,对手术存在顾虑,或因手术粗重、麻醉效果不佳,或因医务人员的言语行动不符合保护性医疗等种种原因,或因出现某些症状时未及时处理,使受术者在术后即产生一系列精神神经症状,感觉敏感、精神紧张、焦虑。

  (5)Khác nhau: có vết hở sau phẫu thuật扎管, bệnh nội mạc tử cung dưới da bụng sau phẫu thuật nhỏ, bệnh nội mạc tử cung ngoại vị sau phẫu thuật绝育 và các biến chứng sau khi phẫu thuật lại do biến chứng gây ra.

3. Các triệu chứng典型 của phẫu thuật绝育 có những gì

  Sức khỏe là một trong những chủ đề mà chúng ta luôn quan tâm mỗi ngày, có một cơ thể khỏe mạnh thì相当于 có nửa phần tài sản, vì vậy việc hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh của phẫu thuật绝育 giúp chúng ta phòng ngừa tốt hơn sự xâm nhập của bệnh tật, bảo vệ mình và những người mình quan tâm, cũng có thể nhanh chóng vượt qua những hiểu lầm về nguyên nhân gây bệnh, nhận được điều trị và chăm sóc đúng đắn sớm. Phẫu thuật绝育 lại可分为女性绝育和男性绝育两类。Do cấu trúc cơ quan sinh dục của nam và nữ khác nhau, vì vậy, các triệu chứng sau khi phẫu thuật绝育 của nam và nữ cũng khác nhau.

  Sau khi phẫu thuật绝育, một số phụ nữ có thể xuất hiện đau vết mổ hoặc đau dưới bụng dưới, rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, v.v., thường không cần xử lý đặc biệt. Nếu triệu chứng nghiêm trọng hoặc xuất hiện các phản ứng khác, nên tham khảo ý kiến bác sĩ để hướng dẫn. Phụ nữ thực hiện phẫu thuật绝育, sau khi phẫu thuật1-2thứ bảy,3,12tháng mỗi người nhận1lần theo dõi tiếp theo, sau đó hàng năm1lần đến thời kỳ mãn kinh.

  Sau khi phẫu thuật绝育, một số nam giới có thể xuất hiện đau vết mổ hoặc vết khâu, bầm tím dưới da dương vật, v.v., thường không cần xử lý đặc biệt và sẽ dần giảm đi. Nếu đau sau quan hệ tình dục rõ ràng hoặc xuất hiện các triệu chứng khác, nên tham khảo ý kiến bác sĩ để xử lý. Người được phẫu thuật绝育 nam giới, sau khi phẫu thuật1-2tuần,2,3,6tháng mỗi người nhận1Lần theo dõi tiếp theo, trong vòng sáu tháng vẫn cần phải thực hiện biện pháp tránh thai, để tránh tinh trùng dư thừa gây thai.

4. Cách phòng ngừa phẫu thuật绝育 như thế nào

  1 Làm tốt công tác giáo dục y tế trước phẫu thuật:Nhiều người được thực hiện phẫu thuật绝育多为偏远山区、文化程度不高,观念 về sinh đẻ lạc hậu, không hiểu rõ về phẫu thuật绝育,sẵn sàng tâm lý không đầy đủ. Do đó, trước khi phẫu thuật nên大力宣传 chính sách và pháp luật về kế hoạch hóa gia đình, kiến thức về tránh thai và kế hoạch hóa gia đình thông qua các buổi讲座 về kiến thức kế hoạch hóa gia đình, phát hành tài liệu truyền thông về kế hoạch hóa gia đình, hoặc thông qua giao tiếp trực tiếp với con người, để họ có thể làm tốt nhất việc chọn lựa biết trước về tránh thai và kế hoạch hóa gia đình, nâng cao nhận thức, giảm bớt căng thẳng và áp lực tâm lý, để họ có thể chuẩn bị tâm lý đầy đủ trước khi phẫu thuật. Thay vì phương pháp phẫu thuật đột xuất, nên chuyển sang phẫu thuật tự nguyện chọn ngày, bảo vệ sức khỏe và tinh thần của người được phẫu thuật.

  2 Kiểm tra nội soi:Qua việc kiểm tra nội soi, có thể thấy một số bệnh nhân có sự thay đổi ở vùng chậu ở mức độ khác nhau, điều này cho thấy việc kiểm tra nội soi có thể chẩn đoán rõ ràng và có thể hướng dẫn điều trị lâm sàng. Những trường hợp không có thay đổi bệnh lý thông qua giáo dục kiên nhẫn, một số trường hợp triệu chứng được cải thiện, điều này cho thấy việc kiểm tra nội soi本身 cũng có thể起到 tác dụng điều trị tâm lý.

  3 Chọn đúng thời gian và phương pháp phẫu thuật:Thời gian phẫu thuật结扎 ống dẫn trứng, mặc dù có thể thực hiện sau khi sinh hoặc vào bất kỳ thời điểm nào trong chu kỳ kinh nguyệt, nhưng theo quan sát lâm sàng: những người thực hiện phẫu thuật vào thời kỳ kinh nguyệt, trước khi kinh nguyệt, sau khi sinh, sau khi nạo phá thai, do ống dẫn trứng tắc nghẽn, mạch máu phình to, thành mạch yếu, máu lưu thông dồi dào, đều dễ gây tổn thương mạch máu mạc.

5. Việc vô sinh cần làm các xét nghiệm hóa học nào?

  Một: Kiểm tra máu thông thường Kiểm tra máu thông thường là một trong những xét nghiệm cơ bản nhất trong lâm sàng. Các項 mục kiểm tra máu thông thường bao gồm số lượng hồng cầu, bạch cầu, hemoglobin và血小板. Kiểm tra máu thông thường được thu thập bằng cách đâm vào đầu ngón tay hoặc phần cuối tai, sau đó pha loãng và nhỏ vào đĩa tính toán đặc biệt, sau đó đặt dưới kính hiển vi để tính số lượng tế bào máu. Các ký hiệu thường dùng trong phiếu kiểm tra máu thông thường là: RBC đại diện cho hồng cầu, WBC đại diện cho bạch cầu, Hb đại diện cho hemoglobin (hemoglobin), PLT đại diện cho血小板.

  Hai: Siêu âm tiết niệu Siêu âm tiết niệu là một bước kiểm tra ban đầu không thể bỏ qua trong lâm sàng, nhiều bệnh lý thận sớm có thể xuất hiện protein niệu hoặc thành phần hình thành trong dịch tiết niệu. Khi phát hiện các bất thường về nước tiểu, thường là dấu hiệu đầu tiên của bệnh thận hoặc đường tiết niệu, cũng thường là manh mối quan trọng cung cấp bản chất của quá trình bệnh lý.

  Ba: Bốn yếu tố凝血 Bốn yếu tố凝血 bao gồm:

  (1)Thời gian凝血酶 nguyên huyết thanh (PT) và tỷ lệ quốc tế hóa (INR) từ đó được dẫn xuất;

  (2)Thời gian凝血酶 nguyên hóa phần hoạt hóa (APTT);

  (3)Thời gian凝血酶 (TT);

  (4)Fibrinogen huyết thanh (Fbg).

  Bốn: AIDS, giang mai, bệnh lậu, viêm gan B, viêm gan C.

6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ của bệnh nhân vô sinh

  Người bị vô sinh ăn những loại thực phẩm nào tốt cho sức khỏe? Các chuyên gia khuyên rằng chế độ ăn uống nên nhẹ nhàng, chú ý vệ sinh, và kết hợp hợp lý thực phẩm. Dưới đây là các gợi ý về chế độ ăn uống cho người bị vô sinh.

  1、Cải bắp:Có tác dụng lợi nước trừ sưng, giải độc và thức giấc say rượu. Ăn cải bắp lâu ngày có thể ức chế sự tiết hormone tình dục.

  2、Đậu hủ dầm:Thường ăn đậu hủ dầm có thể làm mát tâm nhiệt, giảm lửa ham muốn tình dục, loại bỏ các triệu chứng hưng phấn thái quá.

  3、Nội tâm莲:Nội tâm莲 có tác dụng làm mát tâm và trừ hỏa, có thể dẫn đến suy giảm ham muốn tình dục ở nam giới.

  4、Măng:Rễ măng chứa nhiều axit oxalic, có thể ảnh hưởng đến việc hấp thụ và sử dụng canxi, kẽm của cơ thể, thiếu kẽm có thể dẫn đến suy giảm ham muốn tình dục và giảm chức năng tình dục.

  5、Càng:Có thể dập tắt lửa ham muốn tình dục của nam và nữ. Theo Y học Thực phẩm: “Mọi loại quả dưới nước, vật này nhất là gây lạnh, nếu người lạnh, tổn thương dương khí, làm cho tinh vật suy yếu.”

  6、Củ carrots:Lượng tiêu thụ củ carrots phải适度, nếu quá nhiều, chất gọi là "alliin" trong carrots sẽ loại bỏ hemoglobin của hồng cầu trong máu, gây thiếu máu và suy giảm thể lực.

  7、Cải bó xôi:Cải bó xôi có tác dụng ức chế sự sinh sản tinh trùng, làm giảm số lượng tinh trùng và dẫn đến liệt dương.

  8、Cá mập:Nghiên cứu phát hiện rằng lượng thủy ngân hoặc kim loại nặng khác trong đuôi cá mập cao hơn rất nhiều so với các loài cá khác. Ngoài ra, nếu lượng thủy ngân trong cơ thể quá cao, nó còn có thể gây tổn thương hệ thần kinh trung ương và thận.

  9、Alcohol:Rượu có thể gây suy giảm ham muốn tình dục, liệt dương, rối loạn xuất tinh và teo tinh hoàn ở nam giới.

  10、Tobacco:Việc đàn ông hút thuốc lá quá nhiều có thể gây ra tình trạng lưu thông máu không tốt ở dương vật, ảnh hưởng đến sự cương cứng của dương vật và làm cho tinh trùng biến đổi.1、Cải bó xôi: có tác dụng lợi niệu trừ phù, giải độc say rượu. Ăn cải bó xôi lâu ngày có thể ức chế sự tiết của hormone sinh dục.

7. Phương pháp điều trị绝育 thông thường của y học phương Tây

  Phương pháp phẫu thuật绝育 có thể có nhiều cách phân loại khác nhau.

  I. Theo phương pháp phẫu thuật:

  1、Qua bụng: có hai phương pháp, một là phương pháp cắt nhỏ dưới bụng để thực hiện các phương pháp绝育; phương pháp khác là phẫu thuật dưới kính腹腔镜 để thực hiện các phương pháp绝育, phương pháp đầu tiên vẫn là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất ở Trung Quốc hiện nay.

  2、Qua âm đạo: cắt mở thành âm đạo để phẫu thuật nút ống dẫn trứng, phương pháp này hiện nay ít được sử dụng; một phương pháp khác là qua导管 được đưa vào buồng tử cung qua âm đạo tiêm thuốc vào hai bên ống dẫn trứng để đạt được mục đích绝育.

  II. Theo phương pháp ngăn chặn ống dẫn trứng khác nhau:

  1、Phương pháp nút ống dẫn trứng.

  2、Phương pháp dính hóa chất hoặc dính ống dẫn trứng.

  3、Các loại kẹp ống dẫn trứng và ống dẫn trứng trong nội tiết tố.

  III. Theo khả năng ngược lại phân thành:

  1、Phương pháp绝育 có thể ngược lại ở phụ nữ: các loại kẹp ống dẫn trứng; phương pháp dính ống dẫn trứng; phương pháp di chuyển và bọc buồng trứng; phương pháp埋 ống dẫn trứng dưới màng ngoài dạ dày, phương pháp bọc đầu mủ ống dẫn trứng, phương pháp dính chỉ và kẹp bạc ngăn chặn.

  2、Phương pháp绝育 không thể ngược lại ở phụ nữ - các phương pháp nút ống dẫn trứng, phương pháp dính ống dẫn trứng, phương pháp điện quang ống dẫn trứng dưới kính腹腔镜.

  IV. Theo phương pháp nút ống dẫn trứng khác nhau phân thành:

  1、Phương pháp bọc gần đầu mủ

  2、Phương pháp nút và cắt bỏ đầu mủ ống dẫn trứng

  3、Phương pháp nút và cắt bỏ ống dẫn trứng双侧

  4、Phương pháp cắt bỏ ống dẫn trứng

  5、Phương pháp nén và nút ống dẫn trứng

  6、Phương pháp cắt và nút ống dẫn trứng hẹp

  V. Phương pháp绝育 đặc biệt:

  Phương pháp绝育放射,phương pháp này sử dụng bức xạ X深度 bên ngoài hoặc bức xạ từ的同位素 bên trong ống tử cung để phá hủy chức năng buồng trứng mà đạt được mục đích绝育, được gọi là phương pháp绝育放射. Phương pháp này không áp dụng cho phụ nữ khỏe mạnh, đôi khi được sử dụng cho bệnh nhân ung thư vú và ung thư tiêu hóa chưa được cắt bỏ buồng trứng, bức xạ không chỉ có thể điều trị bệnh, ức chế sự lan truyền và tái phát của khối u, mà còn đạt được mục đích绝育. Phương pháp này cũng đôi khi được sử dụng cho bệnh nhân chảy máu chức năng tử cung nghiêm trọng, không có hiệu quả điều trị bằng thuốc mà lại kiên quyết không muốn phẫu thuật, cũng có thể xem xét phương pháp绝育放射. Do bức xạ có thể gây ra phản ứng xấu không lợi cho cơ thể con người, vì vậy ngày nay, trừ khi có trường hợp đặc biệt, thường không sử dụng phương pháp này để绝育.

Đề xuất: Cyst Gartner , Khó khăn trong việc sinh non do vai , Đau bụng kinh thứ phát , Ung thư tinh hoàn , Ung thư tinh nguyên bào tinh hoàn , .Rò rách buồng trứng

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com