ung thư tinh hoàn là ung thư hiếm gặp, chiếm1%~1.5%, chiếm5% nam giới ở các quốc gia phương Tây mỗi triệu nam giới mỗi năm có thêm trường hợp mới3~4người. Gần4năm qua, tỷ lệ发病率 của ung thư tinh hoàn trên toàn thế giới đã tăng lên vượt quá1bình thường, các quốc gia công nghiệp hóa cao hơn các quốc gia khác rất nhiều.
nguyên nhân gây ung thư tinh hoàn hiện nay vẫn chưa rõ ràng, theo phân tích dịch tễ học có nhiều yếu tố nguy cơ. Trong đó, yếu tố nguyên phát có tinh hoàn ẩn hoặc tinh hoàn không rơi, yếu tố di truyền gia đình, hội chứng Klinefelter, hội chứng tinh hoàn hóa thành phụ nữ, polygyne và sự tiết xuất quá nhiều estrogen, v.v. Yếu tố thứ phát一般认为 liên quan đến tổn thương, nhiễm trùng, yếu tố nghề nghiệp và môi trường, yếu tố dinh dưỡng và việc sử dụng quá nhiều estrogen ngoại sinh trong thời kỳ mang thai của mẹ. Nghiên cứu di truyền học cho thấy ung thư tinh hoàn liên quan đến12cột số 23 có sự di dời, P53sự thay đổi của gen cũng có mối liên quan đến sự phát triển của ung thư tinh hoàn.
ung thư tinh hoàn hay gặp ở15~35tuổi, thường thể hiện bằng khối u vô cảm trong bìu bên bị bệnh,2% bệnh nhân xuất hiện đau bìu đầu tiên,27% bệnh nhân xuất hiện cơn đau cục bộ. Kiểm tra thể chất thường thể hiện bằng tinh hoàn bên bị bệnh sưng to, cứng chắc, mất tính đàn hồi tự nhiên. Kiểm tra siêu âm là phương pháp kiểm tra首选 ung thư tinh hoàn, đối với các trường hợp nghi ngờ nên tiến hành thường quy. Kiểm tra X-quang ngực thường được hướng dẫn như là phương pháp hình ảnh học cơ bản nhất, có thể phát hiện1cm以上的 phổi di căn. CT bụng và bàng quang là phương pháp kiểm tra tốt nhất cho di căn hạch bạch huyết sau màng phúc mạc, có thể phát hiện2cm dưới các hạch bạch huyết. MRI và PET (hình ảnh cắt lớp phát xạ positron) không优于 CT trong việc phát hiện di căn hạch bạch huyết sau màng phúc mạc, không phải là phương pháp kiểm tra thông thường. Các dấu hiệu ung thư máu主要包括 alphafetoprotein (AFP), human chorionic gonadotropin (HCg) và lactate dehydrogenase (LDH), trong đó LDH chủ yếu được sử dụng để kiểm tra bệnh nhân ung thư tinh hoàn di căn. Alkaline phosphatase của nhau thai cũng có giá trị tham khảo nhất định trong việc phân kỳ ung thư tinh hoàn nguyên phát. Các bệnh nhân không tăng dấu hiệu ung thư cũng không thể loại trừ khả năng có ung thư tinh hoàn.
Gần đây, tỷ lệ sống sót của ung thư tinh hoàn đã thay đổi rất nhiều, từ2thập kỷ6thập niên60% ~65% đến9thập niên90% trở lên, việc điều trị ung thư tinh hoàn đã trở thành tấm gương thành công của việc điều trị tổng hợp ung thư thực thể. Tỷ lệ chữa khỏi của ung thư tinh hoàn phụ thuộc vào phân kỳ lâm sàng và bệnh lý chính xác, sự tiến bộ của hình ảnh học và sự cải thiện của xét nghiệm dấu hiệu ung thư máu, sự tiến bộ của phương pháp phẫu thuật, sự lựa chọn đúng đắn của phác đồ hóa trị và sự tiến bộ của điều trị xạ trị.
1. Nguyên nhân gây ung thư tinh hoàn là gì
ung thư tinh hoàn có tỷ lệ phát triển rất thấp, khoảng1/5 vạn. Trong số các trường hợp ung thư tinh hoàn ác tính, tỷ lệ xuất hiện của tinh hoàn ác tính bên đối diện là1.2%~5.8%. Có người cho rằng, do gần10năm gần đây, việc sử dụng các方案 hóa trị chứa platinum đã làm tăng tỷ lệ chữa khỏi và thời gian sống thêm của u tinh hoàn, dẫn đến xu hướng tăng tỷ lệ xảy ra u tinh hoàn thứ hai.
Trong các u tinh hoàn hai bên xảy ra cùng thời hoặc không cùng thời, loại bệnh lý phổ biến nhất là u nguyên bào tinh, các u tế bào sinh dục khác thì hiếm gặp. Các u tinh hoàn hai bên không cùng thời xảy ra đều có độ tuổi mắc bệnh lớn hơn1.8% của bệnh nhân xảy ra45tuổi, điều này có thể liên quan đến việc bệnh nhân u tinh hoàn nguyên bào tinh nguyên dễ dàng được điều trị khỏi bằng liệu pháp xạ trị hoặc hóa trị, thời gian sống thêm kéo dài. Tinh hoàn giãn tinh hoàn được coi là yếu tố nguy cơ gây u tinh hoàn, cơ hội bị u tinh hoàn của nó cao hơn so với tinh hoàn bình thường3bội~4bội. Trong các u tinh hoàn có7%~10% xảy ra ở tinh hoàn giãn tinh hoàn. Theo quan sát10phẫu thuật sau khi đến tuổi không thể ngăn ngừa được10phẫu thuật trước khi đến tuổi có thể giảm đáng kể3phẫu thuật trước khi đến tuổi có thể tránh được sự xuất hiện của u. Ngoài ra, u tinh hoàn có mối quan hệ nhất định với di truyền, polyglandularism, teo tinh hoàn do chấn thương và hormone.
2. U tinh hoàn dễ gây ra biến chứng gì
U tinh hoàn ngoài việc gây thay đổi tinh hoàn本身 còn có thể gây ra một số bệnh khác, trong đó phổ biến nhất là ba loại sau.
1、gãy tinh hoàn
Gãy tinh hoàn là một trong những biến chứng phổ biến của u tinh hoàn, u tinh hoàn gây thay đổi hình thái của tinh hoàn, dưới tác động của vận động mạnh, chấn thương và các yếu tố kích thích khác, nó co lại mạnh hơn, làm cho sợi cơ nâng tinh trở nên xoắn lại, thêm vào trọng lượng của tinh hoàn, đặc biệt là những người có tinh hoàn một bên bị giãn tinh hoàn dễ bị bệnh này hơn. Do đó, bệnh nhân u tinh hoàn nên tránh vận động mạnh.
2、giãn tĩnh mạch tinh hoàn
U tinh hoàn có thể gây tinh hoàn giãn tĩnh mạch không少见, nguyên nhân là do tắc nghẽn dòng máu tĩnh mạch tinh hoàn, gây扩张, uốn và dài của tĩnh mạch tĩnh mạch, tinh hoàn giãn tĩnh mạch có thể gây teo tinh hoàn và rối loạn tinh trùng, dẫn đến vô sinh. Bệnh nhân u tinh hoàn bị giãn tĩnh mạch tinh hoàn thường liên quan đến sự di chuyển sớm của u, vì vậy bệnh nhân u tinh hoàn nên được điều trị sớm.
3、viêm ống dẫn tinh
Vùng sau và外侧 của tinh hoàn là ống dẫn tinh, tinh trùng được tạm thời lưu trữ ở đây. Viêm ống dẫn tinh,3Người khoảng 0 tuổi, phần lớn do tinh hoàn dị dạng và bị nhiễm trùng bởi vi khuẩn, dẫn đến vi khuẩn xâm nhập vào tinh hoàn qua ống dẫn tinh. Viêm tinh hoàn thường do viêm ống dẫn tinh trực tiếp lan đến tinh hoàn gây ra, do vi khuẩn gây ra. Bệnh nhân u tinh hoàn ngoài việc hình thái và chức năng tinh hoàn bị di chuyển, hệ miễn dịch và các yếu tố khác cũng bị ảnh hưởng, các yếu tố này làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, dễ bị viêm ống dẫn tinh.
7. Phương pháp điều trị u tinh hoàn thông thường của y học phương Tây
U tinh hoàn hầu hết là u ác tính, cần được điều trị kịp thời và đúng quy trình để kéo dài thời gian sống và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, hiện phương pháp điều trị phổ biến của u tinh hoàn bao gồm ba phương pháp sau:
1.Phương pháp điều trị phẫu thuật
Phẫu thuật cắt tinh hoàn bao gồm phẫu thuật cắt tinh hoàn根治 và phẫu thuật cắt tinh hoàn một phần. Phẫu thuật cắt tinh hoàn根治 phù hợp với bệnh nhân u tế bào tinh hoàn giai đoạn Ⅰ; phẫu thuật cắt tinh hoàn một phần phù hợp với bệnh nhân u tinh hoàn ở hai bên tinh hoàn hoặc u tinh hoàn đơn lẻ và mức độ testosterone bình thường, kích thước u nhỏ hơn tinh hoàn30% bệnh nhân, phương pháp này nên được thực hiện dưới điều kiện phù hợp nghiêm ngặt, vì tỷ lệ xuất hiện ung thư tinh hoàn nguyên địa của nó rất cao82%, đồng thời thường yêu cầu tiến hành xạ trị sau phẫu thuật, nhưng xạ trị sẽ ảnh hưởng đến chức năng sinh sản của bệnh nhân, hiện phương pháp này vẫn đang ở giai đoạn nghiên cứu.
2.Điều trị bảo thủ
.Phương pháp điều trị bảo thủ của u tinh hoàn bao gồm xạ trị và hóa trị hai phương pháp, xạ trị cần dựa trên tình trạng bệnh để chọn liều lượng bức xạ khác nhau; các loại thuốc hóa trị thông thường có carboplatin, cisplatin, etoposide, bleomycin, etoposide, ifosfamide, docetaxel, vincristine, v.v., cũng cần dựa trên tình trạng bệnh của bệnh nhân để chọn một hoặc một số loại kết hợp sử dụng. Các tác dụng phụ của xạ trị và hóa trị khá lớn, trong quá trình điều trị还需要 tiến hành hỗ trợ điều trị, như hỗ trợ dinh dưỡng.
3.Điều trị tổng hợp
Một số bệnh nhân u tinh hoàn do đã di căn, không thể loại bỏ hoàn toàn khối u bằng phẫu thuật, nhưng không di căn nghiêm trọng, có thể tiêu diệt các tế bào u đã di căn bằng hóa trị hoặc xạ trị, vào lúc này nên áp dụng phương pháp điều trị tổng hợp, tức là trước tiên tiến hành xạ trị hoặc hóa trị, chờ đến khi thời điểm phù hợp mới tiến hành phẫu thuật.