Bệnh sừng mềm bàng quang là một bệnh rất hiếm gặp, thường xảy ra ở hệ thống tiết niệu và sinh dục. Nguyên nhân gây bệnh phức tạp, tần suất chẩn đoán nhầm rất cao, điều trị có sự khác biệt lớn so với nhiễm trùng hệ tiết niệu thông thường, đặc biệt là bệnh sừng mềm trên niệu quản, có đặc điểm ác tính và kim tinh, cần tiến hành điều trị phẫu thuật tích cực. Bệnh sừng mềm bàng quang là một bệnh viêm granulomatosis không đặc hiệu, thường gặp nhất ở hệ thống tiết niệu và sinh dục, có thể xuất hiện đơn lẻ hoặc đa phát, có hình dạng giống u. Bệnh nhân bị bệnh sừng mềm bàng quang thường có triệu chứng tiểu ra máu và kích thích niệu đạo, trong khi bệnh sừng mềm trên niệu quản có thể biểu hiện bằng mức độ sốt khác nhau, đau lưng hoặc khối u. Triệu chứng lâm sàng tương tự như u niệu quản biểu mô, các bệnh ác tính khác, việc chẩn đoán đơn thuần dựa trên triệu chứng rất khó khăn, thường bị chẩn đoán là u tiết niệu. Dựa trên tính hiếm gặp của bệnh này, hiện nay các phương pháp điều trị đều là những báo cáo kinh nghiệm cá nhân, chưa có nghiên cứu y học chứng minh đa trung tâm ngẫu nhiên. Điều trị chính là duy trì sự vô trùng của nước tiểu. Nhìn chung, bệnh sừng mềm bàng quang là một quá trình lành tính, tự giới hạn, tiên lượng tốt. Điều trị chống nhiễm trùng thường hiệu quả trong việc kiểm soát. Bệnh sừng mềm không phổ biến, là phản ứng viêm đặc biệt không rõ nguyên nhân, mặc dù đã có báo cáo ở các部位 tiết niệu và sinh dục khác và không tiết niệu, nhưng bàng quang là部位 bị ảnh hưởng phổ biến nhất. Bệnh lý có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào của bàng quang, nhưng chủ yếu ở khu vực tam giác bàng quang, và kích thước và số lượng khác nhau rất lớn, tương tự như ung thư bàng quang.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Bệnh sừng mềm bàng quang
- Mục lục
-
1.Có những nguyên nhân nào gây bệnh mảng mềm bàng quang
2.Bệnh mảng mềm bàng quang dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh mảng mềm bàng quang
4.Cách phòng ngừa bệnh mảng mềm bàng quang
5.Những xét nghiệm cần làm cho bệnh mảng mềm bàng quang
6.Những điều nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân mảng mềm bàng quang
7.Phương pháp điều trị truyền thống của y học hiện đại cho bệnh mảng mềm bàng quang
1. Có những nguyên nhân nào gây bệnh mảng mềm bàng quang
Nguyên nhân gây bệnh của bệnh mảng mềm bàng quang đến nay, nguyên nhân vẫn chưa rõ ràng, hiện tại phổ biến cho rằng bệnh này là kết quả của sự tương tác giữa khuyết thiếu phản ứng miễn dịch trong cơ thể và yếu tố nhiễm trùng từ bên ngoài. Hiện tại có ba học thuyết phổ biến về nguyên nhân gây bệnh mảng mềm bàng quang:
(1)Vi khuẩn vi sinh vật xâm nhập, phổ biến nhất là E.coli, đạt70%~90%,其次是 biến chủng, Klebsiella, E.coli có thể tồn tại độc lập hoặc nhiễm trùng kết hợp, đối với nấm ruber ở bệnh nhân AIDS là vi khuẩn phổ biến;
(2)Rối loạn phản ứng miễn dịch;
(3Chức năng bất thường của bào quan: Các nghiên cứu cho thấy rằng bào quan của bệnh nhân mảng mềm bàng quang do khuyết thiếu chức năng lysosome nên bào quan có thể nuốt chửng病原体, nhưng không thể tiêu hóa hoặc tiêu hóa không hoàn toàn. Một phần vi khuẩn tiêu hóa không hoàn toàn chứa calci và đọng lại trong bào quan hoặc bào quan bào đơn nhân, tạo thành thể đặc trưng chẩn đoán bệnh mảng mềm bàng quang. Thí nghiệm xác minh rằng do khuyết thiếu chức năng của microtubule do nucleotide receptor kiểm soát, dẫn đến việc mất khả năng diệt trùng trong tế bào. Một số học giả cho rằng do rối loạn chức năng của bào quan bào đơn nhân, dẫn đến sự thay đổi trong quá trình tiêu hóa trong tế bào. Rối loạn chức năng này biểu hiện bằng sự giảm mức độ cyclic guanosine monophosphate, giảm β...-Phát tán men glucose苷
2. Bệnh mảng mềm bàng quang dễ dẫn đến những biến chứng gì
Các biến chứng của bệnh mảng mềm bàng quang bao gồm đau bàng quang, xuất huyết nghiêm trọng, tiểu khó giữ... Sau phẫu thuật mảng mềm bàng quang, có thể xuất hiện khối u ở vị trí vết mổ bàng quang hoặc dưới da vết mổ. Các biến chứng sau phẫu thuật ung thư bàng quang...
Còn có hiện tượng xuất huyết, nhiễm trùng cơ quan sinh dục dưới, tổn thương trực tràng, không tiểu, vết thương vỡ. Còn có viêm bàng quang tuyến, viêm bàng quang tuyến là do các yếu tố kích thích mạn tính của hệ thống tiết niệu như nhiễm trùng, tắc nghẽn, sỏi... gây ra sự hóa sinh của mô biểu mô bàng quang. Mô biểu mô bàng quang của người bình thường được cấu tạo từ tế bào biểu mô chuyển hóa, nhưng dưới tác động của các yếu tố lý hóa, viêm nhiễm, tắc nghẽn và kích thích mạn tính, tổ chức niêm mạc tại chỗ phát triển thành tế bào tuyến, dẫn đến viêm bàng quang tuyến. Viêm bàng quang tuyến hay gặp ở phụ nữ trẻ và trung niên, thường bị chẩn đoán nhầm là hội chứng niệu đạo. Theo nghiên cứu mới nhất, viêm bàng quang tuyến là một bệnh tiền ung thư, nếu không được xử lý kịp thời, khoảng...4% bệnh nhân sau vài năm phát triển thành ung thư bàng quang.
3. Bệnh sỏi thận mềm có những triệu chứng điển hình nào
Bệnh nhân bị sỏi thận mềm thường có triệu chứng máu niệu nhìn thấy bằng mắt thường và triệu chứng kích thích đường tiết niệu, tức là xuất hiện tần suất đi tiểu nhiều, tiểu gấp, tiểu đau. Bệnh sỏi thận mềm là một bệnh mủ lạ, phổ biến nhất ở hệ tiết niệu sinh dục, có thể đơn phát hoặc đa phát, hình thành như u nang.
Bệnh nhân bị sỏi thận mềm thường có triệu chứng máu niệu nhìn thấy bằng mắt thường và triệu chứng kích thích đường tiết niệu, trên đường tiết niệu mềm có thể biểu hiện ở mức độ khác nhau của sốt, đau lưng hoặc khối u. Triệu chứng lâm sàng tương tự như u bàng quang biểu mô, các bệnh ác tính khác, việc chẩn đoán từ triệu chứng đơn thuần rất khó khăn, thường được chẩn đoán là u bướu hệ tiết niệu. Khi thận chất thực bị ảnh hưởng,64% bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi cả hai thận, cuối cùng có thể dẫn đến suy thận. Khi bệnh sỏi thận mềm đơn phát triển, thường có biểu hiện u nang, thận to, hoặc calcification trung tâm. Các trường hợp ảnh hưởng đến thận thận chất lỏng,局限于 thận đầu hoặc chất lỏng hiếm gặp. Bệnh sỏi thận mềm đa phát biểu hiện bằng sự to lớn của thận, nhiều khối u nhỏ ở da thận, thỉnh thoảng ảnh hưởng đến thận chất lỏng.
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh sỏi thận mềm tương tự như u bướu hệ tiết niệu, từ triệu chứng lâm sàng thường rất khó phân biệt với viêm hệ tiết niệu hoặc u bướu, tỷ lệ chẩn đoán sai cao. Phụ thuộc vào chẩn đoán bệnh lý, phải tìm thấy các tế bào đơn nhân典型的 M trong nước tiểu hoặc tổ chức sống.-G受体. Đặc biệt chú ý, trong giai đoạn đầu của bệnh, dưới kính hiển vi cũng là sự thay đổi sớm của viêm, trong tế bào đơn nhân có thể thấy các hạt nhỏ không典型, nên phải kiên trì theo dõi định kỳ mới có thể chẩn đoán cuối cùng.
4. Cách phòng ngừa bệnh sỏi thận mềm như thế nào
Bí quyết phòng ngừa bệnh sỏi thận mềm rất đơn giản, điều chỉnh sự cân bằng axit kiềm của dịch thể là con đường hiệu quả để phòng ngừa bệnh này. Hãy养成了良好的生活习惯,戒烟限酒。Nhiều烟酒是 rất axit chất axit, những người hút thuốc và uống rượu lâu dài rất dễ dẫn đến cơ thể axit.
Có tâm态 tốt để đối phó với áp lực, kết hợp làm việc và nghỉ ngơi, không nên quá mệt mỏi. Y học cổ truyền cho rằng áp lực dẫn đến quá sức làm việc, cơ thể suy yếu từ đó gây ra sự giảm sút miễn dịch, rối loạn nội tiết, rối loạn chuyển hóa trong cơ thể, dẫn đến sự tích tụ của chất axit trong cơ thể. Áp lực cũng có thể dẫn đến căng thẳng tinh thần, gây ra khí trệ máu ứ, lửa độc nội陷 ... Nên tăng cường tập thể dục, tăng cường sức khỏe, nhiều hoạt động dưới ánh nắng mặt trời, nhiều mồ hôi sẽ bài tiết chất axit trong cơ thể ra ngoài, tránh hình thành cơ thể axit.
Cuộc sống phải có规律, những người có thói quen sống không规律 như hát karaoke đêm khuya, đánh bài, không về nhà vào đêm khuya ... đều sẽ làm tăng sự axit hóa cơ thể, dễ bị bệnh. Phải养 thành thói quen sống lành mạnh để duy trì cơ thể có tính axit yếu.
Không nên ăn thực phẩm bị ô nhiễm như nước bị ô nhiễm, cây trồng, gia cầm cá trứng, thực phẩm mốc, ... Nên ăn một số thực phẩm hữu cơ xanh, để ngăn ngừa bệnh từ miệng vào người.
Một nghiên cứu mới nhất của các nhà khoa học Mỹ phát hiện rằng việc hấp thụ đủ vitamin E thông qua việc ăn nhiều hạt quả hạch, dầu ô liu và các thực phẩm khác có thể giảm nguy cơ mắc bệnh. Các nhà nghiên cứu đã thống kê hai loại vitamin E phổ biến nhất, đó là α-Vitamin E và γ-Vitamin E. Kết quả phát hiện, α-Hiệu quả của vitamin E rất rõ ràng. Các thực phẩm giàu vitamin E này bao gồm: hạnh nhân, cải bó xôi, hạt tiêu xanh, hạt tiêu, hạt hướng dương, cũng như dầu ô liu, dầu cotton và dầu cải dầu, v.v. Thông qua việc bổ sung vitamin E bằng viên nang cũng có hiệu quả.
Các chuyên gia khuyên rằng:Mặc dù uống đủ lượng các loại chất lỏng khác nhau đều có thể giảm nguy cơ mắc bệnh bàng quang mềm đốm, nhưng vẫn tốt hơn là uống nước, uống mỗi ngày10Nước uống không có tác dụng phụ gì, nhưng lại có rất nhiều lợi ích, tại sao lại không uống.
5. Bàng quang mềm đốm bệnh cần làm những xét nghiệm nào
Bàng quang mềm đốm bệnh là một bệnh granulomatosis không đặc hiệu hiếm gặp, thường gặp nhất ở hệ thống tiết niệu sinh dục, có thể đơn phát hoặc đa phát, có hình dạng u. 临床表现与尿路上皮肿瘤、其他恶性疾病症状类似,仅从症状上确诊是非常困难的,常被误诊为泌尿系统肿瘤。Do đó, chẩn đoán bệnh này cần dựa trên các kiểm tra liên quan mới có thể chẩn đoán.
1、kiểm tra nước tiểu
Trong kiểm tra nước tiểu, ngoài những người có máu trong nước tiểu ra, hầu hết các bệnh nhân kiểm tra nước tiểu thông thường và nước tiểu nuôi cấy đều âm tính. Trong quá trình kiểm tra nước tiểu, có thể thấy nước tiểu có máu bằng mắt thường.
2、kiểm tra chụp mạch máu niệu đạo
Kiểm tra chụp mạch máu niệu đạo thường bình thường.
3、kiểm tra bàng quang nội soi
Kiểm tra bàng quang nội soi là để kiểm tra khối u và thay đổi viêm bàng quang, có thể thấy khu vực tam giác bàng quang, hai bức tường có các mảng lớn và nhỏ không đều, viền rõ ràng,略高于正常黏膜, màu xám hoặc vàng nhạt, không thấy mạch máu, có thể thấy các mảnh vảy角质 nổi. Kiểm tra bàng quang nội soi thấy tổ chức xơ u viêm trong bàng quang tăng sinh, tiến hành phẫu thuật cắt bỏ. Trong quá trình phẫu thuật thấy lớp niêm mạc bàng quang bị phủ bởi chất sợi vàng trắng, khối u và niêm mạc bàng quang không có sự dính rõ ràng. Có thể tách rời, mặt tách rời có thể thấy điểm chảy máu. Chất sợi được cắt bỏ gửi kiểm tra bệnh lý.
3、bệnh lý kiểm tra
Kết quả kiểm tra bệnh lý: dưới kính hiển vi thấy tổ chức niêm mạc biểu mô chuyển tiếp bị bọc, dưới niêm mạc thấy tế bào biểu mô dạng mô增生 lan tỏa, cytoplasm嗜酸性 hoặc hai màu, trong đó có thể thấy các thể bào chứa hình tròn hoặc hình trứng (MG) nhỏ,嗜碱性, có thể calci hóa thành thể hình tròn đồng tâm, phân tán trong mô liên kết và tế bào mô. Trong mô liên kết có thể thấy sự xâm nhập của tế bào viêm và sự增生 của tổ chức lympho, kèm theo sự hình thành của trung tâm phát triển. MG thể PAS, sắt và calci nhuộm dương.
6. Bàng quang mềm đốm bệnh bệnh nhân nên ăn gì và kiêng gì
Bàng quang mềm đốm bệnh trong chế độ ăn uống hàng ngày, những người ăn nhiều trái cây và rau quả, tỷ lệ mắc bệnh giảm xuống, đặc biệt là những người ăn rau họ cải như cải bắp, cải xanh, củ cải, cải bó xôi, cải dầu, rau diếp cá và các loại trái cây tươi như dâu tây, lê, chuối, cam quýt, v.v.
粳米100克煮粥,调入菱粉30-50g。红糖适量,常食抗癌。丝瓜100(洗净刮去皮、切块),鸭血块100克加调料煮熟食之,能清热利湿解毒。
nho tươi ép nước100克、củ đậu ép nước100克、củ cải tươi ép nước60g, trộn đều đặt vào nồi đất nấu sôi, thêm lượng mật đường thích hợp, uống ấm, có thể dùng cho bệnh nhân u mềm bàng quang có máu tiểu và đau tiểu.
củ cải tươi100克切片, dùng mật ong ướp một lúc, đặt lên đĩa gang nấu chín, sau đó nhúng mật ong lặp lại, đến khi 50g mật ong nấu chín. Lạnh sau, nuốt chậm, uống thêm两口 nước muối loãng, trị bệnh u mềm bàng quang đau tiểu.
cỏ mía250g(đập nhỏ)、cỏ mao căn100g cắt nhỏ, cùng dùng bọc bằng vải, với đậu xanh 100g加水 cùng đun, đến khi đậu chín mềm, bỏ cỏ và rễ mao, uống nước ăn đậu, cũng có thể thêm lượng đường cát thích hợp, dùng cho bệnh nhân u mềm bàng quang có máu tiểu rõ ràng.
đậu đỏ30g、cân mì50g, cùng đun cháo. Khi cháo chín, thêm bột nội tạng gà15g, đun cho cháo chín, ăn sáng, hỗ trợ điều trị bệnh u mềm bàng quang kèm theo nhiễm trùng gây đau niệu đạo, đau chân dưới.
dưa hấu1lạng, hạt nho1Bát, cắt một mảnh ở phần gần cuống của quả dưa hấu: đổ hạt nho đã rửa sạch và để ráo nước vào lòng quả dưa hấu đã làm rỗng, sau đó đậy bằng mảnh dưa hấu đã cắt; che kín bằng bùn, đặt ở nơi mát, chờ10Ngày sau gỡ bỏ bùn, bóc bỏ nắp, đổ ra nước, được coi là rượu vang có微量 cồn, thơm ngon ngọt, có thể dùng cho bệnh nhân u mềm bàng quang khó tiểu hoặc kèm phù nề.
7. Phương pháp điều trị thường quy của bệnh u mềm bàng quang theo y học phương Tây
Bệnh u mềm bàng quang trong y học Trung Quốc do biện chứng luận trị, hầu hết đều có đặc điểm là thể hư chứng thực. Thuộc về khí thận hư, khí tỳ hư, khí phế hư, khí gan trệ kết, chứng thực là hàn thấp, độc hỏa, đàm浊, ứ huyết. Nguyên tắc điều trị thuốc của nó nên chủ yếu là bổ thận, ích tỳ, ích phế, đồng thời lợi thấp, cầm máu, thanh nhiệt, cầm máu, giải độc hóa ứ.
Thạng khí hư thận
Triệu chứng: tiểu tiện không thông, hoặc chảy ra không thông畅, không có lực, đau thắt lưng, yếu kém, chất lưỡi nhạt,舌苔 mỏng trắng, mạch mảnh.
Phương pháp điều trị: bổ thận, ích khí.
Thrne: Thần dược ha quế san thêm bớt. Thạch mãn, diệu mạch, đậu mè xanh, sinh ý đậu60g, Chó đẻ, Bạch thược các30g, ha quế, thần dược10g(đun riêng và pha nước), hoàng kỳ25g, sơn dược, yun ling, can chencies12g。
Thạng tỳ khí yếu
Triệu chứng: muốn tiểu mà không thể tiểu ra, hoặc lượng ít mà không thông畅, nước tiểu có máu, mệt mỏi, yếu kém, cơ bắp teo nhỏ, phân lỏng, thèm ăn kém vị, khí ngắn, nói yếu, chất lưỡi nhạt,舌苔 trắng, mạch trầm yếu.
Phương pháp điều trị: bổ tỳ, ích khí, thông lợi đường tiểu.
Thrne: Bổ trung ích khí thang thêm bớt. Thạch mãn, diệu mạch, đậu mè xanh, sinh ý đậu60g, Chó đẻ, Bạch thược các30g,thần dược10g(đun riêng và pha nước), hoàng kỳ25g,bạch tuật, hoàng kỳ, can chencies, sheng ma, bách hổ10g,cỏ ngọt6g。
Thạng tỳ thận hư
Triệu chứng: đau thắt lưng, đầy bụng, u cục ở vùng thắt lưng và bụng, nước tiểu có máu, thèm ăn kém, nôn ói, đau, mặt trắng, yếu kém, khí ngắn, chất lưỡi nhạt,舌苔 mỏng trắng, mạch trầm yếu hoặc yếu.
Phương pháp điều trị: bổ tỳ, ích thận, mềm cứng, trừ kết.
Thrne: Thần dược tam vật thang hợp Tả quyên uống thêm bớt. Thạch mãn, diệu mạch, đậu mè xanh, sinh ý đậu60g, Chó đẻ, Bạch thược các30g,thần dược10g(đun riêng và pha nước), hoàng kỳ, bách hợp脂, du仲10g,bạch tuật12g,thạch mãn, quả mận đỏ30g,cỏ ngọt6g。
Thạng khí trệ
Triệu chứng: tinh thần uể oải, hoặc dễ bực bội dễ giận, tiểu tiện không thông hoặc thông mà không thông畅, nước tiểu có máu, đau thắt lưng, đau tức gan, đau tức hạ vị,舌苔薄或薄黄,舌红、脉弦。
Phương pháp điều trị: Th疏通 gan lý khí, thông lợi tiểu tiện.
Bài thuốc: Chân hương san gia giảm. Thiệu diệp, Quỳnh mạch, Đào sen, Sinh ý các60g, Chó đẻ, Bạch thược các30g, Chân hương, Cam phấn, Đương quy các10g, Đậu winter12g, Talcum25g, Nếu khí trệ hóa hỏa, có thể thêm Long can cǎo, Sơn cház để thanh hỏa trệ.
Loại nhiệt ẩm hạ chảy
Triệu chứng: Nước tiểu không ra hoặc lượng ít đỏ, tiểu gấp, tiểu nhanh, tiểu đau, tiểu ra máu, bụng dưới trướng, đau thắt lưng, chân phù, miệng đắng dính, hoặc khát không muốn uống, màng舌苔 vàng dính, mạch mảnh sốt hoặc mảnh cứng.
Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt lợi ẩm, hóa ứ giảm đau.
Bài thuốc: Bát chính san gia giảm. Thiệu diệp, Quỳnh mạch, Đào sen, Sinh ý các60g, Chó đẻ, Bạch thược, Tiểu chích, Bạch mao cỏ các30g, Đan bì12g, Mộc hương, Mộc mẫu, Bồ hòn các10g, Chu Đậu, Tương tư các15g。
Loại nhiệt phế trướng
Triệu chứng: Nước tiểu không thông hoặc không thông畅, tiểu ra máu, sốt, ho, miệng khô đau, thở nhanh, khát muốn uống, màng舌苔 vàng mỏng, mạch sốt.
Phương pháp điều trị: Thanh phế giải nhiệt, thông lợi đường nước.
Bài thuốc: Thanh phế uống gia giảm. Thiệu diệp, Quỳnh mạch, Đào sen, Sinh ý các60g, Chó đẻ, Bạch thược các30g, Hoàng cầm, Thang bạch, Mạch môn, Thạch vĩ, Mộc thông, Sơn cház các10g. Nếu hỏa tâm mạnh, đầu lưỡi đỏ, có thể thêm Hoàng liên để thanh hỏa tâm, có chứng biểu như mũi tắc, đau đầu, mạch huyền, có thể thêm Bách hổ, hoàng kỳ để giải biểu thông phế.
Loại ứ máu nội
Triệu chứng: Mặt tối sầm, đau thắt lưng, khối u ở thắt lưng và bụng, khó thở ở vùng thận, lưỡi tím hoặc có vết bầm, màng舌苔 vàng mỏng, mạch mảnh hoặc cứng hoặc kết đại.
Phương pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ, lý khí trừ kết.
Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang gia giảm. Thiệu diệp, Quỳnh mạch, Đào sen, Sinh ý các60g,Chó đẻ, Bạch thược, Đan sâm các30g, Đào nhân, Đỏ hoa, Tương tư, Xương bồ, Mộc hương các10g,Chu Đậu15g。
Loại nội nhiệt
Triệu chứng: Miệng khô không muốn uống, ngũ tâm phiền nhiệt, nước tiểu ngắn đỏ, phân khô, đau lưng dưới, sốt nhẹ, giảm cân, lưỡi đỏ, màng舌苔 mỏng, mạch mảnh sốt.
Phương pháp điều trị: Tẩm âm thanh nhiệt, hoạt huyết hóa ứ.
Bài thuốc: Tri mẫu địa黄 thang gia giảm. Thiệu diệp, Quỳnh mạch, Đào sen, Sinh ý, Đan bì các60g,Chó đẻ, Bạch thược, Đan sâm các30g,Tri mẫu, Hòe bách, Đậu xanh, Mạch nha, Đan bì, Lăng bách, Đất chín các10g,Chu Đậu15g,Thiola12g。
Đề xuất: Co thắt cổ bàng quang , Tắc nghẽn cổ túi bàng quang , dưới bụng > , Lỗ hổng trực tràng và bàng quang , Túi hở bàng quang , viêm túi bàng quang