Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 213

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm ống mật ngược dòng

  Viêm ống mật ngược dòng, còn gọi là viêm ống mật tiến hành, là do vi khuẩn trong ruột ngược dòng gây nhiễm trùng. Ngoài ra, sự ngược dòng của nội dung ruột vào hệ thống ống mật sau khi nối ruột mật là nguyên nhân phổ biến nhất. Sau khi mổ cắt cơ thắt Oddi cũng có thể xảy ra, đặc biệt là những người đặt支架 kim loại có đường kính lớn vào ống mật.

Mục lục

1. Những nguyên nhân gây viêm胆 totalis reflux là gì
2. Viêm胆 totalis reflux dễ gây ra những biến chứng gì
3. Những triệu chứng điển hình của viêm胆 totalis reflux là gì
4. Cách phòng ngừa viêm胆 totalis reflux như thế nào
5. Viêm胆 totalis reflux cần làm những xét nghiệm nào
6. Những điều nên và không nên ăn của bệnh nhân viêm胆 totalis reflux
7. Phương pháp điều trị viêm胆 totalis reflux thông thường của y học phương Tây

1. Những nguyên nhân gây viêm胆 totalis reflux là gì

  Viêm胆 totalis reflux là do chức năng của cơ thắt dưới thực quản bị rối loạn, chất chứa của dạ dày và (hoặc) ruột non reflux vào thực quản gây viêm niêm mạc thực quản. Bệnh này chủ yếu do cơ thắt dưới thực quản yếu, sự rối loạn của sự co thắt thực quản thứ phát là yếu tố gây cho viêm thực quản tiếp tục tồn tại và nặng hơn.

2. Viêm胆 totalis reflux dễ gây ra những biến chứng gì

  Ngoài các triệu chứng thông thường, viêm胆 totalis reflux còn gây ra các bệnh lý khác, bệnh này có thể gây sỏi胆囊, vàng da obstructive và viêm tụy cấp tính. Do đó, khi phát hiện ra, cần điều trị tích cực, đồng thời cũng nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa.

3. Những triệu chứng điển hình của viêm胆 totalis reflux là gì

  Viêm胆 totalis reflux rất phổ biến trong cuộc sống hàng ngày, các biểu hiện lâm sàng của nó là:

  1Viêm胆 totalis reflux xuất hiện lại nhiều lần, chủ yếu là sốt rét và sốt cao tái phát, thường biểu hiện sốt giãn nở, nhiệt độ cao có thể lên đến39~40℃.

  2Đau vùng trên hoặc vùng右上 ổ bụng liên tục, hiếm khi xuất hiện co thắt.

  3Thường kèm theo nôn mửa nặng.

  4Hiếm khi xuất hiện vàng da. Bệnh tình trở nên nặng hơn theo tần suất xuất hiện nhiều hơn.

  5Triệu chứng: Đau vùng右上 ổ bụng hoặc đau khi gõ vào vùng gan

4. Cách phòng ngừa viêm胆 totalis reflux như thế nào

  Để ngăn ngừa bệnh nhân viêm胆 totalis reflux bị nhiễm trùng, khi viêm xuất hiện, cần sử dụng kháng sinh hiệu quả kịp thời; điều chỉnh hợp lý thực đơn, không nên ăn quá nhiều thực phẩm chứa chất béo động vật như thịt mỡ và dầu động vật; khi có giun đường ruột (chủ yếu là giun kim), cần sử dụng thuốc đuổi giun kịp thời, liều lượng phải đủ, để tránh liều lượng không đủ, giun hoạt động dễ dàng xâm nhập vào đường mật, gây tắc nghẽn, gây viêm胆囊.

5. Viêm胆 totalis reflux cần làm những xét nghiệm nào

  Khi chẩn đoán viêm胆 totalis reflux, ngoài việc dựa vào biểu hiện lâm sàng, còn cần借助 các phương tiện kiểm tra hỗ trợ. Bệnh nhân nên làm kiểm tra siêu âm đường mật và đường mật, kiểm tra CT và kiểm tra X quang đường tiêu hóa trên.

6. Những điều nên và không nên ăn của bệnh nhân viêm胆 totalis reflux

  Bệnh nhân viêm胆 totalis reflux cần chú ý đến chế độ ăn uống nhẹ nhàng, tốt nhất là ăn các thực phẩm dễ tiêu hóa hấp thu như cháo rau, súp mì, v.v. Bệnh nhân có thể ăn nhiều trái cây và rau quả tươi để đảm bảo lượng vitamin hấp thu.

7. Phương pháp điều trị viêm胆 totalis reflux thông thường của y học phương Tây

  Đối với bệnh nhân viêm胆总管 reflux nhẹ, không xuất hiện thường xuyên, thử điều trị bằng kháng sinh và lợi mật. Nguyên tắc điều trị ngoại khoa là sửa chữa hoặc tái tạo đường mật, phẫu thuật dẫn lưu mật vào ruột có thể thêm biện pháp ngăn ngừa reflux. Trước phẫu thuật tiến hành nhiều loại, nhiều hướng kiểm tra hình ảnh đường mật và đường tiêu hóa, trong phẫu thuật khám để loại trừ các bệnh lý khác gây viêm胆总管 như sỏi đường mật trong gan, hẹp khác, xác định chẩn đoán viêm胆 totalis reflux.

  Đối với bệnh nhân đã thực hiện nối túi mật và ruột nhưng bị viêm đường mật回流, viêm đường mật回流 thường ẩn chứa nguy cơ phẫu thuật thất bại, trong quá trình điều trị bệnh nguyên phát, khi thực hiện dẫn lưu đường mật, có nhiều phương pháp phẫu thuật, nhưng chứng minh lâm sàng, phương pháp dẫn lưu đường mật và ruột Roux-en-Y là tốt hơn. Tuy nhiên, vẫn có nguy cơ phát triển viêm đường mật回流, nguyên nhân có thể liên quan đến sự khiếm khuyết của điểm nối, ruột đoạn ra quá dài, đường ruột đoạn旷置 không đủ dài và tác dụng chống回流 yếu. Đối với vấn đề chống回流 trong phẫu thuật dẫn lưu đường mật, có rất nhiều phương pháp chống回流, như ruột đoạn Roux-en-Nối 'Y', cải tiến góc nối ruột 'Y', thêm ruột套 vào ruột ra, hoặc thêm đầu tiêm nhân tạo, v.v., hiệu quả của các phương pháp chống回流 này và phương pháp nào tốt hơn, vẫn còn tranh cãi. Trong lâm sàng, ruột đoạn Roux-en-Phương pháp nối túi mật và ruột 'Y' được sử dụng nhiều, nhưng có một số tác giả dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, ruột đoạn ra ngắn nhất20cm đến75cm giữa không có sự khác biệt đáng kể về tác dụng chống回流, ngay cả khi chiều dài của ruột đoạn ra đạt100cm cũng không thể hoàn toàn ngăn ngừa sự phát triển của viêm đường mật回流, hiện nay, nhiều tác giả chọn để bỏ qua đường ruột khoảng50cm~60cm để tăng cường tác dụng chống回流, sau khi nối ruột tạo thành hình 'Y', cách làm là缝合 hai đoạn ruột non ở vị trí song song6cm~8cm dài, để thúc đẩy thức ăn trong ruột non近端 theo cử động tự nhiên ra ruột non xa, nhưng cũng có báo cáo nếu tác dụng chống回流 mạnh, thì lực đẩy ra sỏi mật yếu hơn. Do đó, khi lắp đặt thiết bị chống回流 cho bệnh nhân sỏi mật trong gan, cần cân nhắc lợi ích và rủi ro.

  Cách chọn phương pháp phẫu thuật cụ thể dựa trên tình trạng bệnh, việc khám nghiệm và kiểm tra hình ảnh học xác nhận rằng đường nối giữa túi mật và ruột đã hẹp hoặc đã bị tắc hoàn toàn, và tại đoạn gần nhất của đường nối có hẹp và có sỏi, trong trường hợp này, đường nối ban đầu đã mất đi ý nghĩa, lấy sạch sỏi và điều chỉnh hẹp của đường dẫn mật trong gan, và xây dựng một đường dẫn mới thông suốt, trong quá trình重建 nội引流 nếu gặp hẹp của đường dẫn mật chính và đường dẫn mật trong gan, nên cắt và tạo hình, để ngăn ngừa hẹp lại sau phẫu thuật. Đối với những trường hợp có thể do đường nối túi mật và ruột 'Y' ngắn gây ra hiện tượng回流, trong điều trị tương đối đơn giản, chỉ cần kéo dài ruột đoạn là giải quyết được vấn đề回流.

Đề xuất: Bệnh gan mỡ không do rượu , Hội chứng tắc mạch động mạch chủ bụng , Bướt gan không phải là ký sinh trùng , Hội chứng gan phổi , Ung thư gan lành tính , U nang giáng thào gan

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com