U mềm mô胆囊 smooth là một loại u do sỏi mật gây ra, hay xuất hiện ở50 tuổi trở lên, phụ nữ và nam giới có tỷ lệ5∶1~6∶1。 Giai đoạn sớm không có triệu chứng rõ ràng, giai đoạn muộn bệnh nhân có mệt mỏi, chán ăn, đầy bụng, nôn mửa và giảm cân.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
U mềm mô胆囊 smooth
- Mục lục
-
1. Nguyên nhân gây bệnh của u mềm mô胆囊 smooth là gì
2. U mềm mô胆囊 smooth dễ gây ra các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của u mềm mô胆囊 smooth
4. Cách phòng ngừa u mềm mô胆囊 smooth
5. Các xét nghiệm hóa học cần làm cho u mềm mô胆囊 smooth
6. Thực phẩm nên kiêng kỵ của bệnh nhân u mềm mô胆囊平滑
7. Phương pháp điều trị u mềm mô胆囊平滑 thông thường của y học hiện đại
1. Nguyên nhân gây bệnh của u mềm mô胆囊平滑 là gì
Nhiều người cho rằng u mềm mô胆囊平滑 có quan hệ với sỏi mật, tỷ lệ hợp bệnh của chúng với sỏi mật đạt52%~82.2%, nhưng mối quan hệ确切 vẫn chưa rõ ràng. U mềm mô胆囊平滑 thường xuất hiện ở thể và đáy胆囊, khối u thường lớn, có báo cáo đạt10cm×9cm×8cm, thường là sự phát triển thấm sâu, chất liệu cứng hơn, dính chặt với xung quanh rõ ràng, có dấu hiệu di căn thấm sâu. Kiểm tra bệnh lý phát hiện thành胆囊 dày lên, một số có thể kèm theo thay đổi viêm nhiễm cấp tính, có thể có các viên sỏi lớn nhỏ khác nhau. Bề mặt khối u không đều, màu tối nâu, mặt cắt màu xám trắng, chất liệu mềm, có thể có xuất huyết cục bộ, hoại tử. Dưới kính hiển vi thấy một phần thành胆囊 được bao bọc bởi biểu mô hoàn chỉnh, có thể có sự xâm nhập của tế bào viêm, tế bào u hình trụ, hình tròn hoặc đa giác, hình dạng không đều rõ ràng, phân bào nhiều, nhiễm sắc sâu, có thể thấy tế bào đa nhân hoặc u tế bào lớn. Sinh hóa miễn dịch α-actin(+),Vimentin(±)。RF bôi silver mạng sợi dày xung quanh tế bào u, VG bôi tổ chức u呈黄色。
2. Ung thư平滑 cơ bàng quang dễ gây ra những biến chứng gì
Ung thư平滑 cơ bàng quang dễ gây ra những biến chứng gì, gây ra vàng da, đau vùng trên bên phải, triệu chứng tiêu hóa và khối u vùng trên bên phải, cụ thể như sau:
1、Đau vùng trên bên phải
Triệu chứng này chiếm84%do ung thư túi mật, thường cùng tồn tại với viêm túi mật, do đó tính chất đau tương tự như viêm túi mật do sỏi. Bắt đầu là không thoải mái ở vùng trên bên phải, sau đó xuất hiện đau âm ỉ hoặc đau nhức, có khi đau dữ dội theo từng cơn, lan đến vai phải.
2、Triệu chứng tiêu hóa
Đa số%90%)xuất hiện rối loạn tiêu hóa, chán mỡ, ợ chua, giảm cảm giác thèm ăn, điều này do chức năng thay thế của túi mật không thể tiêu hóa chất béo.
3、Vàng da
黄疸 thường xuất hiện ở giai đoạn muộn chiếm36.5%do tổ chức ung thư xâm lấn đường mật gây tắc nghẽn ác tính cùng với giảm cân, mệt mỏi, thậm chí xuất hiện suy dinh dưỡng, da niêm mạc vàng da, kèm theo ngứa da khó chữa trị.
4、Sốt
25.9%bệnh nhân có sốt.
5、Khối u vùng trên bên phải
Khi bệnh biến phát đến giai đoạn muộn, khối u xuất hiện ở vùng trên bên phải hoặc trên bụng chiếm54.5%Ung thư phát triển nhanh, tắc nghẽn đường mật gây sưng túi mật; hai là xâm lấn ruột non gây tắc nghẽn và xuất hiện triệu chứng tắc nghẽn cùng nhau; ngoài ra, nếu xâm lấn gan, dạ dày, tụy cũng có thể xuất hiện khối u ở vị trí tương ứng.
3. Ung thư平滑 cơ bàng quang có những triệu chứng điển hình nào
Ung thư平滑 cơ bàng quang gặp nhiều ở phụ nữ, thường gặp ở độ tuổi50~60岁,giai đoạn sớm không có triệu chứng lâm sàng, bệnh nhân giai đoạn muộn có mệt mỏi, chán ăn, đầy bụng, nôn mửa, giảm cân, triệu chứng rõ ràng khác biệt so với trước (nếu bệnh nhân trước đây có viêm bàng quang, sỏi mật), đau nhức vùng trên bên phải, lan đến lưng, dưới bên phải và dưới lưng, nếu xuất hiện vàng da do tắc nghẽn, báo hiệu có sự xâm lấn của đường mật chung hoặc u lympho xung quanh đường mật ngoài gan, khám sức khỏe có thể chạm vào khối u ở vùng trên bên phải, có khi đã xuất hiện dịch màng bụng, bệnh nhân hầu hết có sỏi.
4. Cách phòng ngừa ung thư平滑 cơ bàng quang như thế nào
Phòng ngừa ung thư平滑 cơ bàng quang, bệnh nhân cần chú ý trong cuộc sống hàng ngày:
1、Giữ vững tâm trạng vui vẻ, hình thành thói quen ăn uống tốt, kiêng ăn cay nóng, ăn ít thức ăn dày đặc, không uống rượu mạnh.
2、Đối với40岁以上的人,特别是妇女,要定期进行B超检查,发现有胆囊炎、胆结石或息肉等,更应追踪检查,发现病情有变化应及早进行治疗。
3、Trước khi điều trị bệnh ung thư, cần loại bỏ sớm các yếu tố gây ung thư, như điều trị viêm bàng quang, đối với những người có triệu chứng sỏi mật hoặc sỏi lớn cần tiến hành mổ cắt túi mật sớm.
5. Ung thư平滑 cơ bàng quang cần làm những xét nghiệm nào
Chỉ số ung thư như CEA, CA-50、CA19-9,Kết hợp với các biểu hiện lâm sàng để xác định tính lành tính và ác tính của u平滑肌 bàng quang có một giá trị nhất định.
1、 chụp X-quang bụng có thể phát hiện bóng u sỏi mật.
2、胆囊造影 không hiển thị, nếu胆囊 hiển thị tốt nhưng có thiếu hụt đầy đủ, thì mạnh mẽ chỉ ra u bướu gan.
3、Chụp ảnh đường dẫn mật gan qua da. Có thể hiển thị đường mật hẹp, di chuyển vị trí hoặc không đầy đủ.
4、Chụp ảnh nội soi đường dẫn mật ngược dòng. Hiển thị gan không đầy đủ và đường mật bị ép, tắc nghẽn.
6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ của bệnh nhân u nang平滑肌瘤tế bào mềm gan
Người bệnh u lành tính gan cần chú ý điều chỉnh chế độ ăn uống hàng ngày, cụ thể như sau:
1、 nước uống mật diệp hạ châu úc kim
Nguyên liệu: diệp hạ châu60g úc kim30g mật ong30g.
Cách chế biến: Rửa sạch diệp hạ châu, úc kim, phơi khô hoặc烘干, thái thành lát, cùng cho vào nồi đất thêm nước ngâm một lát, đun sôi30 phút, lọc bỏ bã, khi nước lọc còn ấm thì thêm mật ong, trộn đều, sau đó là xong.
Hiệu quả: hoạt hóa khí huyết, giảm đau kháng u.
Cách uống: sáng tối2lần chia thành nhiều phần.
2、 bột ba kích uất kim hành tím
Nguyên liệu: bột ba kích100g bột uất kim100g hành tím tím50g.
Cách chế biến: Rửa sạch ba kích, uất kim, phơi khô, xay thành bột mịn, trộn đều, để dự trữ. Rửa sạch hành tím tím, băm nhỏ, giã thành bột hành tím, trộn với bột ba kích và uất kim, có thể thêm một lượng nước ấm vừa phải, trộn đều thành dạng sệt, sau đó là xong.
Hiệu quả: hoạt hóa khí huyết, giảm đau kháng u.
Cách uống: sáng tối2lần chia thành nhiều phần.
7. Phương pháp điều trị u nang平滑肌瘤tế bào mềm gan theo phương pháp y học phương Tây
Phương pháp điều trị u nang平滑肌瘤tế bào mềm gan bao gồm phẫu thuật điều trị và hóa trị liệu, cụ thể như sau:
1、 phẫu thuật điều trị。 Phẫu thuật loại bỏ là lựa chọn duy nhất, nhưng khi bệnh nhân đã xuất hiện vàng da, đa số bệnh nhân không thể phẫu thuật loại bỏ hoàn toàn.
2、 hóa trị liệu (xạ trị)。 Người bệnh giai đoạn cuối có thể thử hóa trị.
U nang平滑肌瘤tế bào mềm có thể xảy ra tái phát cục bộ và di chuyển xa, hiếm khi xảy ra tái phát hạch bạch huyết. Hiện tại, người ta cho rằng yếu tố tiên lượng quan trọng nhất là vị trí và kích thước của u. Những u phát triển ở sau màng bụng và lớn, khó loại bỏ hoặc không thể loại bỏ hoàn toàn, dễ tái phát cục bộ và di chuyển. U nang平滑肌瘤tế bào mềm lớn ở mạch máu lớn có tiên lượng không tốt. Tái phát và di chuyển thường xuất hiện trong những năm đầu sau khi chẩn đoán, cũng có thể xảy ra10Sau Tết. Địa điểm di chuyển phổ biến nhất của u nang平滑肌瘤tế bào mềm ở sau màng bụng là gan và phổi, các u không phải u sau màng bụng chủ yếu di chuyển đến phổi. Nên thực hiện phẫu thuật mở rộng hoặc phẫu thuật điều trị hoàn chỉnh để loại bỏ u.
Đề xuất: Ung thư biliary carcinoid , 胆胀 , Bệnh giun đầu gai đa phòng , Bệnh lý u bướt túi mật , Bệnh lý đường mật , Đá mật quản và viêm mật quản