Viêm ruột tiêu hóa do virus hình sao là do virus hình sao gây ra.7Trẻ em dưới 5 tuổi dễ mắc bệnh, thường bùng phát thành dịch. Bệnh khởi phát cấp tính, các triệu chứng chính là nôn mửa, ói mửa, đau bụng, tiêu chảy, chủ yếu là phân nước.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm ruột tiêu hóa do virus hình sao
- Mục lục
-
1.Nguyên nhân gây bệnh viêm ruột tiêu hóa do virus hình sao là gì
2.Viêm ruột do virus hình sao dễ gây ra các biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của viêm ruột do virus hình sao
4.Cách phòng ngừa viêm ruột do virus hình sao
5.Những xét nghiệm cần làm đối với bệnh nhân viêm ruột do virus hình sao
6.Những điều nên và không nên ăn uống của bệnh nhân viêm ruột do virus hình sao
7.Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với viêm ruột do virus hình sao
1. Nguyên nhân gây viêm ruột do virus hình sao là gì?
1、Nguyên nhân gây bệnh
Virus hình sao (astrovirus) được Madeley và Cosgrove mô tả và đặt tên vào1975năm đầu tiên được mô tả và đặt tên.28nm ± 0.5nm, vì virus có5~6mũi nhọn hình sao, được gọi là virus hình sao.5loại抗原. Có thể phát triển trong tế bào thận phôi người.
2、Mecanism phát bệnh
Tương tự như viêm ruột do virus enteric.
2. Viêm ruột do virus hình sao dễ gây ra các biến chứng gì?
Do tiêu chảy, hấp thu chất dinh dưỡng kém, cộng thêm giảm cảm giác thèm ăn, lượng chất dinh dưỡng hấp thu cũng giảm, có thể gây thiếu chất dinh dưỡng. Tiêu chảy mạn tính đặc biệt nghiêm trọng, thường gặp các bệnh thiếu dinh dưỡng, thiếu máu dinh dưỡng và thiếu vitamin.
3. Các triệu chứng điển hình của viêm ruột do virus hình sao là gì?
一、Nguy cơ nhiễm virus rota thông thường1~3ngày
1、Sự khác biệt trong tình trạng bệnh6-24tháng tuổi có triệu chứng nặng, trong khi trẻ lớn hoặc người lớn thường là nhiễm trùng nhẹ hoặc không có triệu chứng. Bắt đầu bệnh cấp tính, thường nôn trước khi tiêu chảy, kèm theo sốt nhẹ hoặc vừa, tiêu chảy hàng ngày từ mười đến vài chục lần, phân chủ yếu là phân nước hoặc phân vàng xanh loãng, thường kèm theo mất nước nhẹ hoặc vừa và nhiễm trùng chuyển hóa.
2、Một số trường hợp có triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp trên trước khi xuất hiện các triệu chứng tiêu hóa.
3、Bệnh này là bệnh tự giới hạn, thời gian bệnh1tuần. Tuy nhiên, một số trẻ em trong thời gian ngắn vẫn có vấn đề hấp thu disaccharide, đặc biệt là lactose, tiêu chảy có thể kéo dài đến vài tuần, một số trường hợp có thể kéo dài đến vài tháng.
二、Nguy cơ nhiễm virus rota ở người lớn2-3ngày
1、bắt đầu bệnh cấp tính, hầu như không sốt hoặc chỉ sốt nhẹ, chủ yếu có triệu chứng tiêu chảy, đau bụng, đầy bụng. Tiêu chảy hàng ngày3-10lần không đều, phân có thể là phân nước hoặc phân giống súp, không có mủ và máu. Một số trường hợp có triệu chứng như buồn nôn, nôn. Thời gian bệnh3-6ngày, có thể kéo dài đến10ngày.
2、Một số bệnh nhân có thể phát triển các bệnh liên quan như ruột bị cuộn vào nhau, xuất huyết trực tràng, hội chứng溶血尿毒, viêm não và hội chứng Reye.
4. Cách phòng ngừa bệnh viêm ruột do virus hình sao?
Phải bắt đầu từ ba mặt: kiểm soát nguồn lây truyền, cắt đứt con đường truyền bệnh và tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
1、早期:Phát hiện bệnh nhân và người mang vi khuẩn, cách ly và điều trị triệt để kịp thời là biện pháp quan trọng để kiểm soát bệnh vi khuẩn. Người làm việc trong ngành thực phẩm, bảo mẫu và nhà máy nước cần phải theo dõi lâu dài hơn, và nếu cần thiết, tạm thời điều chuyển công việc.
2、切断:Để kiểm soát con đường truyền bệnh, cần thực hiện tốt “ba quản lý và một diệt” tức là quản lý nước, phân và thực phẩm cũng như diệt ruồi,养成饭前便后洗后的习惯。Đối với nhân viên ngành thực phẩm, cơ sở chăm sóc trẻ em cần kiểm tra định kỳ tình trạng mang vi khuẩn. Khi phát hiện người mang vi khuẩn, cần ngay lập tức điều trị và điều chuyển công việc.
3、Bảo vệ:Người dễ bị nhiễm có thể uống vắc-xin vi khuẩn E. coli sống, vi khuẩn này không có độc lực, nhưng có hiệu quả bảo vệ, đạt85%~100%. Trung Quốc đã sản xuất ra nhiều loại vắc-xin vi khuẩn sốt lỵ đa giá.
5. Tiêu chảy ruột hình sao cần làm những xét nghiệm nào?
I. Kiểm tra phòng thí nghiệm
Dựa vào bệnh lý học và血清 học để chẩn đoán. Sử dụng kính hiển vi hoặc kính hiển vi điện tử từ phân của bệnh nhân để tìm thấy hạt virus, hoặc sử dụng ELISA và RIA để检测 phân của virus抗原 có thể chẩn đoán. Cũng có thể sử dụng ELISA, RIA để检测 kháng thể đặc hiệu trong máu của bệnh nhân, đặc biệt là kháng thể IgM.
II. Thử nghiệm chẩn đoán đặc hiệu
1、Lấy phân để kiểm tra trực tiếp hoặc bằng kính hiển vi điện tử, có thể phát hiện ra hạt virus hình tròn.
2、Sử dụng thử nghiệm ELISA hoặc thử nghiệm đốm enzyme miễn dịch (Immnnoenzymedottest) để检测 phân trên nước cất của virus抗原, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
3、Chiết xuất RNA virus từ phân, tiến hành điện di gel polyacrylamide và nhuộm bạc, kiểm tra xem có hình ảnh điện di RNA của virus hình tròn hay không, có giá trị chẩn đoán và có thể phân biệt nhiễm trùng virus khác nhau.
4、Khám nghiệm血清 học, sau khi nhiễm trùng5Ngày, có thể phát hiện ra kháng thể IgM đặc hiệu trong máu, cũng có lợi cho chẩn đoán bệnh này.
6. Những điều nên và không nên ăn của bệnh nhân tiêu chảy ruột hình sao
Những thực phẩm không nên ăn khi bị tiêu chảy ruột hình sao:
1Tránh:Định kỳ ăn uống. Lưu ý tỷ lệ đường, chất béo, protein trong thực phẩm, lưu ý hàm lượng vitamin và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.
2Tránh:Thực phẩm cay, nóng, rượu, thuốc lá.
3Tránh:Thực phẩm quá lạnh, quá nóng, cứng: thức ăn và đồ uống quá lạnh. Thực phẩm quá cứng và thô, rau có xơ, thức ăn chiên xào hoặc nướng bằng dầu.
4Tránh:Không ăn uống không sạch sẽ, ăn quả tươi phải rửa sạch, không ăn thực phẩm hỏng.
7. Phương pháp điều trị tiêu chảy ruột hình sao của y học phương Tây
Bệnh này thuộc về nhiễm trùng virus, hiện tại không có phương pháp điều trị đặc hiệu nào cho virus, có thể sử dụng ribavirin, interferon để điều trị virus. Thứ hai là điều trị hỗ trợ bằng cách bù nước và điều trị theo triệu chứng, duy trì cân bằng axit-base-Balanse điện giải, tránh tiêu chảy nghiêm trọng gây mất nước, rối loạn điện giải, mất cân bằng axit-base. Đối với bệnh nhân bị đau co thắt bụng có thể được654-2Xử lý co thắt cơ trơn.
Đề xuất: Vật thể lạ ở đường tiêu hóa và tắc ruột dị vật ở trẻ em , Viêm ruột do virus rota ở trẻ em , Tắc ruột do sán giun ở trẻ em , Tràng trập , Viêm ruột do vi khuẩn , U mạch dưới lòng tim và tĩnh mạch dưới đáy hông