1. Điểm辨证
1、Dấu hiệu chính của bệnh tiến triển Bụng phình虽然病程较长, nhưng trong quá trình thay đổi chậm lại lại có sự phân biệt giữa chậm và nhanh. Nếu bụng phình trong khoảng một tháng đến một tháng không ngừng tiến triển thành chậm và nhanh, đa số là dương chứng, thực chứng; nếu bụng phình kéo dài vài tháng, thì là chậm và nhanh, đa số thuộc âm chứng, hư chứng.
2、Dấu hiệu chính của thể và hư Bụng phình thuộc thể hư kèm thực, thể và hư đều thấy, nhưng thể và hư trong từng giai đoạn khác nhau có trọng tâm khác nhau. Generalmente, khi bụng phình bắt đầu, mới bị ngoại邪, bụng đầy đau, nước bụng ứ đọng, da bụng xanh mạch lộ rõ, đa số là thực chứng; khi bụng phình kéo dài, ngoại邪 đã hết, nước bụng đã tiêu, bệnh tình趋向缓和, thấy gan, tỳ, thận hư suy, đa số là hư chứng.
3、Dấu hiệu chính của khí trệ, máu ứ, nước ứ là bụng phình to, chạm vào bụng, chạm vào là lõm, chạm vào là nổi lên, như chạm vào bóng khí, đánh như đánh trống v.v., đa số là khí trệ; bụng phình to, bên trong có khối u đau, bên ngoài có mạch xanh trên thành bụng lộ ra, mặt, cổ, ngực xuất hiện đỏ thẫm, đa số là máu ứ; bụng phình to, giống như bụng rắn, chạm vào như bao nước, hoặc thấy bụng cứng đầy, da bụng căng cứng, đập vào có tiếng rỗng. Đa số là nước ứ. Nếu khí trệ là chính, gọi là '氣鼓'; nếu máu ứ là chính, gọi là 'máu鼓'; nếu nước ứ là chính, gọi là 'nước鼓'.
2. Nguyên tắc điều trị
Tính chất đặc điểm của bệnh cơ bản là thể yếu và biểu thực, thể và hư đều thấy, vì vậy phương pháp điều trị nên cẩn thận theo cơ chế bệnh, nguyên tắc là tấn công và bồi bổ đồng thời, nếu thực chứng là chính thì chú trọng祛邪 trị biểu, dựa trên tình hình cụ thể của bệnh, chọn hợp lý các phương pháp hành khí, hóa ứ, kiện tỳ lợi thủy, nếu nước bụng nghiêm trọng, cũng có thể tùy tình thực hiện tấn công và đuổi, đồng thời hỗ trợ bồi bổ thể hư; nếu hư chứng là chính thì chú trọng bồi bổ thể chất, dựa trên sự khác nhau của chứng候, phân biệt để sử dụng kiện tỳ dưỡng thận, dưỡng gan thận v.v., đồng thời kết hợp祛邪.
Phân loại và điều trị
1Ở trong khí trệ ẩm ức
Triệu chứng: bụng phồng to, chạm không cứng, dưới gan phồng đầy hoặc đau, ăn uống giảm, ăn no thì đầy bụng, ợ chua sau đó giảm, lượng nước tiểu giảm, lưỡi trắng ướt, mạch gió nhỏ gió.
Phương pháp điều trị: Thông gan lý khí, kiện tỳ lợi nước.
Thảo dược: Cao bạch hà giã gan hợp胃 fong thang.
Trong bài thuốc có bạch hà, tích壳, mai tiêu, chi tiêu, hương phụ để thông gan lý khí giải uất; bạch术, phúc lợi, trúc mẫu, đương quy để kiện tỳ lợi nước; cửu nhục ấm tính thông dương, giúp khí thận hóa và tăng cường lợi nước lực; cang thược, mộc lan, cam thảo để kiện tỳ lý khí khử ẩm. Nếu màng舌苔 mịn vàng, miệng khô miệng đắng, mạch gió số, là khí uất hóa hỏa, có thể thêm đan bì, huỳnh liên; nếu dưới gan đau thẳng không di chuyển, mặt xanh lưỡi tím, mạch gió gió, là khí trệ máu ứ, có thể thêm diệu hồ, đan参, hoàng liên; nếu thấy đầu đau mất ngủ, lưỡi chất đỏ, mạch gió nhỏ số, có thể thêm chế thảo hoàng, mãng cầu, nữ trân tử v.v.
2Ở trong hàn ẩm ức tỳ
Triệu chứng: bụng to phồng, chạm như túi nước, ngực dạ dày căng đầy, nóng thì dễ chịu, toàn thân nặng nề, sợ lạnh, chân phồng, mặt phồng hoặc chân nhẹ phồng, phân loãng, nước tiểu ít, màng舌苔 trắng ướt, mạch gió chậm.
Phương pháp điều trị: Ấm tỳ kiện tỳ, hành khí lợi nước.
Thảo dược: Thực tỳ uống.
Trong bài thuốc có附子, khô gừng, bạch术 để ấm tỳ kiện tỳ; mãng cầu, bách không, phúc lợi để hành khí lợi nước; mộc lan, mộc hương, quả quả để điều hòa khí kiện tỳ khử ẩm; cam thảo, gừng, đại táo để điều hòa khí vị. Những người có水肿 nặng, có thể thêm cửu nhục, trúc mẫu, đương quy; những người bị đầy bụng ở dạ dày và gan, có thể thêm青皮, hương phụ, diệu hồ, đan参; những người bị đầy bụng ở dạ dày, có thể thêm ngũ금, tích壳, hạt mài; những người bị khí虚 yếu khí, có thể thêm thổ黄芪, đảng sâm.
Sử dụng hương hổ 0.1g, hạt tiêu trắng 0.1G, trộn đều, pha nước thành dạng bột keo,敷 trán trên, sử dụng vải gạc che phủ, dán băng dính cố định.2Ngày thay đổi1Lần sau. Có công dụng ấm tỳ trừ hàn, điều hòa khí tiêu phồng. Dùng cho chứng tỳ bị hàn ẩm.
3Ở trong ẩm nhiệt ứ trệ
Triệu chứng: bụng to cứng, dạ dày bụng căng cứng, ngoài cứng trong phồng, không muốn chạm, nóng bỏng miệng đắng, khát không muốn uống, nước tiểu đỏ đậm, phân khô hoặc mềm, hoặc có mặt da cơ thể phát vàng, mép lưỡi đỏ mỏng, màng舌苔 vàng ướt hoặc xám đen mà ướt, mạch gió số.
Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt lợi ẩm, tấn công và loại bỏ nước.
Thảo dược: Trung phan man xiao wan kết hợp với cao tang hao, viên舟 car.
Trị đầy bụng bằng cách sử dụng hoàng cầm, hoàng liên, tri mẫu để thanh nhiệt giải ẩm; phúc lợi, trúc mẫu, đương quy để giảm lợi niệu; mộc lan, tích壳, bán夏, cam thảo, hạt mài để điều hòa khí và khử ẩm; tumeric để thông mạch và hóa ứ; khô gừng cùng với hoàng cầm, hoàng liên, bán夏 sử dụng, cay mở đắng降, loại bỏ đầy bụng,祛除 ẩm nhiệt; thêm một ít nhân sâm, bạch术, cam thảo để kiện tỳ, bổ khí, bảo vệ tỳ, để nước đi và nhiệt clear mà không tổn thương chính, sâu sắc hiểu được ý nghĩa trị đầy bụng. Những người ẩm nhiệt ứ trệ nặng, loại bỏ nhân sâm, khô gừng, cam thảo, thêm huỳnh liên, hổ cốt. Trong bài thuốc Cao tang hao, cao tang để thanh nhiệt lợi ẩm, huỳnh liên để làm sạch ba焦 ẩm nhiệt, đại tả để泄降 trực tràng ứ nhiệt. Sử dụng viên舟 car để tấn công và loại bỏ nước, trong viên thuốc có thanh di, đại mã, dương hoa để tấn công và loại bỏ nước bụng; đại tả, đen nhám để làm sạch và lợi niệu, để nước từ hai đường phân tiêu thụ;青皮, cam thảo, bách không, mộc hương để điều hòa khí và lợi ẩm; trong bài thuốc có một loại nhẹ phấn chạy mà không giữ, loại bỏ nước và thông tiện. Mỗi lần sử dụng viên舟 car3-6g, nên điều chỉnh liều lượng uống dựa trên tình trạng bệnh và phản ứng uống thuốc.
4Huyết ứ gan tỳ
Triệu chứng: bụng to cứng đầy, chạm không lún mà cứng, mao xanh căng, đau thắt lưng, mặt tối sầm, đầu cổ ngực cánh có thể thấy điểm đỏ, môi tím xám, phân đen, da khô, miệng khát uống không muốn nuốt, lưỡi chất tím tối hoặc mép có vết ứ, mạch mảnh nham.
Phương pháp điều trị: hoạt huyết hóa ứ, hành khí lợi nước.
Thảo dược: đồ uống điều chỉnh.
Trong phương có xuyên tiêu,赤芍, đại táo, hoài sơn, diên hú, hoàng cầm hoạt huyết hóa ứ lợi khí; diệp mã, bách lăng, bá diệp tử,赤 phục linh, sơn bá bì, đại bàng bì, chanh hành khí lợi nước; quan giáng, mộc hương ấm thông kinh thông dương;甘草 điều hòa các vị thuốc. Nếu phân đen có thể thêm tham triều, bách lăng bì; nếu khối u lớn hơn có thể thêm xuyên sơn giáp, nước cốt; nếu ứ痰 kết hợp, thêm bạch芥 tử, bán hà; nếu nước dừng quá nhiều, đầy quá nhiều, có thể sử dụng thập đại tam để tấn thụt nước uống.
5Tỳ thận dương hư
Triệu chứng: bụng to căng đầy, hình như bụng rùa, căng không quá nhiều, sáng rộng tối hẹp, mặt xám vàng, ngực đầy đầy, ăn ít phân loãng, sợ lạnh chân lạnh, nước tiểu ít chân phù, lưỡi nhạt phì, mép có răng, rêu dày dính, mạch trầm yếu.
Phương pháp điều trị: ấm bổ tỳ thận, hóa khí hành nước.
Thảo dược: viên phụ tử lý trung hợp ngũ linh bào, nhật sinh thận khí.
Đối với người âm hư của tỳ dương, có thể sử dụng viên phụ tử lý trung hợp ngũ linh bào; đối với người âm hư của thận dương, sử dụng viên nhật sinh thận khí, hoặc thay đổi sử dụng với viên phụ tử lý trung. Viên phụ tử lý trung sử dụng phụ tử, khô gừng ấm trung trừ lạnh; đảng sâm, bạch术,甘草 bổ khí kiện tỳ trừ ướt. Ngũ linh bào trong táo linh, phục linh, tỳ giải thải thâm lợi nước; bạch术 đắng ấm kiện tỳ trừ ướt; giáng hương辛 ấm thông dương hóa khí. Viên nhật sinh thận khí sử dụng phụ tử, cửu nhục ấm bổ thận dương, hóa khí hành nước; thục địa, mộc thông, hoài sơn, ngưu kné bổ thận đ填补 tinh; phục linh, tỳ giải, che tiền tử lợi nước trừ bọng; mộc lan hoạt huyết hóa ứ.
Ăn ít, bụng to, đặc biệt là sau khi ăn, có thể thêm hoàng kỳ, hoài sơn, ý dĩ, bạch vị tử; sợ lạnh mệt mỏi, mặt xám青, mạch yếu无力, có thể thêm 仙灵脾, 巴戟天, 仙茅; bụng mao lộ, thêm một chút赤芍, tỳ giải, tam lăng, hoài sơn.
Cá lăng đỏ đậu500g (loại bỏ vảy và nội tạng), đỏ đậu30g, thường dùng cho chứng phì đại hư.
6Can thận âm hư
Triệu chứng: bụng to cứng đầy, thậm chí bụng xanh mao lộ, hình thể ngược lại mỏng đi, mặt tối sầm, miệng khô họng khát, tâm phiền mất ngủ, răng mũi có khi chảy máu, nước tiểu ít, lưỡi đỏ thẫm ít dịch, mạch xung số.
Phương pháp điều trị: dưỡng can thận, tán huyết hóa ứ.
Thảo dược: viên sâm mật địa hoặc một quán sinh kết hợp đ乌龟逐瘀汤.
Trên viên sâm mật địa, thục địa, mộc thông, hoài sơn dưỡng can thận, phục linh, tỳ giải, mộc lan thải thâm lợi ướt. Trong một quán sinh, sinh địa, sa sâm, mạch môn, phục linh dưỡng can thận, hoàng cầm, ôn đương tử dưỡng huyết hoạt huyết thông gan. Trong đ乌龟逐瘀汤, ngũ linh脂,赤芍, đào nhân, hồng hoa, mộc lan hoạt huyết hóa ứ, xuyên tiêu, oải thảo, diên hú, hương phụ, tích quế hành khí hoạt huyết,甘草 điều hòa các vị thuốc. Đối với can thận âm hư, sử dụng viên sâm mật địa làm chính, kết hợp đ乌龟逐瘀汤; đối với can âm hư, sử dụng một quán sinh làm chính, kết hợp đ乌龟逐瘀汤.
Nếu có vết thương hở, khô miệng, thêm hoàng kỳ, bột lan, rễ cỏ lau, bì tử; chiều tối sốt, tùy ý thêm bạch bối xích, giáp ngựa, da gà, bì tử, chó đẻ; chảy máu mũi, mũi chảy máu thêm hạt tùng, rễ cỏ lau, nén củ sen; da dày vàng thêm chàm, bạch bì; nếu có mặt đỏ, má đỏ, có thể thêm giáp ngựa, giáp ngựa, ngọc sào v.v.
7, chảy máu sưng phình
Triệu chứng: nhẹ thì chảy máu mũi, nặng thì bệnh tình thay đổi đột ngột, nôn ra máu hoặc đại tiện ra máu, trướng bụng, không thoải mái ở dạ dày, nôn ra máu tươi hoặc đại tiện đen, lưỡi đỏ舌苔 vàng, mạch mảnh sốt.
Phương pháp điều trị: Thanh tỳ hóa hỏa, hóa ứ止血.
Thang thuốc: Thang Liễu tâm hợp Mười hắc.
Thang Liễu tâm đại biện, đại hàn, thanh tỳ, hóa hỏa; Thang Mười hắc phân hóa máu hóa ứ,止血. Tùy ý thêm nhân sâm三七 hóa ứ止血; nếu ra máu quá nhiều, khí theo máu ra, ra mồ hôi, chân tay lạnh, có thể cấp tính sử dụng thang Độc sâm để nâng cao sức khỏe và cứu thoát. Đồng thời nên kết hợp y học Trung y và Tây y để cứu chữa tích cực.
8, sưng phình say giấc
Triệu chứng: say giấc, sốt cao, giận dữ hét lớn, hoặc co giật tay chân, miệng hôi, táo bón, nước tiểu ngắn đỏ, lưỡi đỏ舌苔 vàng, mạch mảnh sốt.
Phương pháp điều trị: Thanh tâm mở窍.
Thang thuốc: viên An gương bảo long đan, viên Tử雪 đan, viên Thần bảo đan hoặc dung dịch tiêm thức dậy não.
Thang thuốc trên đều là thuốc thanh tâm mở窍, đều phù hợp với các chứng sốt cao, say giấc, co giật trên, nhưng cũng có trọng tâm khác nhau, sốt cao nhất, nội陷 tâm bào, chọn dùng viên An gương bảo long đan;痰热内闭,say giấc sâu hơn, chọn dùng viên Thần bảo đan; co giật cứng hơn, chọn dùng viên Tử雪 đan. Có thể sử dụng dung dịch tiêm thức dậy não.40-60nd thêm5%-10% dung dịch glucose tiêm tĩnh mạch, mỗi ngày1-2Lần, liên tục1-2Tuần. Nếu thấy bệnh nhân tinh thần mờ đục, lờ đờ, miệng có mùi hôi, lưỡi nhạt舌苔黏腻, mạch mỏng yếu, thì nên điều trị bằng cách hóa trọc mở窍, chọn dùng viên Sử hợp hương, viên Ngọc cốt đan v.v. Nếu bệnh tình tiến triển nặng hơn, thấy bệnh nhân say giấc không thức giấc, ra mồ hôi, chân tay lạnh, hai bàn tay nắm trống, không ngừng run rẩy, mạch yếu gần như không có, thì đây là chứng khí âm hao tổn, nguyên khí sắp tuyệt, chứng rối loạn, có thể dựa vào bệnh tình cấp tính sử dụng dung dịch tiêm sinh mạch nhanh, nhanh chóng nấu chín thang Thần vị tử sào và thang Thân phụ mộc sào, thu liễm âm cố thoát. Đồng thời nên kết hợp y học Trung y và Tây y để cứu chữa tích cực.
A pha, bột borax mỗi30g, tất cả đều là bột mịn, trộn đều với rượu trắng适量,thoa lên rốn, băng gạc buộc chặt bên ngoài, thay mỗi vài ngày một lần, có hiệu quả mềm cứng và phân giải nhân.