Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 262

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bình Phì

  Bình Phì là tình trạng bệnh lý do bệnh gan kéo dài, chức năng gan, tỳ, thận失调, khí trệ, máu ứ, nước đọng ở bụng dẫn đến hiện tượng bụng phình to như trống, da màu vàng xám, mạch máu lộ rõ là biểu hiện chính của bệnh. Bệnh này trong y học cổ cũng được gọi là bình phì đơn, phì, nhện độc, v.v.

  Bình Phì là một bệnh phổ biến trong lâm sàng. Các nhà y học qua các thời đại đều rất chú ý đến việc phòng ngừa và điều trị bệnh này, và đã xếp nó vào trong bốn chứng khó chữa là

目录

1
2. Nguyên nhân gây bệnh bình phồng có những gì
3. Bình phồng dễ dẫn đến những biến chứng gì
4. Bình phồng có những triệu chứng典型 nào
5. Bình phồng nên phòng ngừa như thế nào
6. Bình phồng cần làm những xét nghiệm nào
7. Định chế ăn uống của bệnh nhân bình phồng

1. . Phương pháp điều trị bình phồng thông thường của y học hiện đại

  1Nguyên nhân gây bệnh bình phồng có những gì

  2Thường kèm theo tổn thương tâm lý Gan chủ thư giãn, tính thích hợp. Nếu vì lý do tâm lý uất ức, khí gan ức chế, khí cơ không lợi, thì máu lưu thông không suôn sẻ, dẫn đến mạch máu của gan bị máu ứ chặn lại. Đồng thời, khí gan ức chế, ngược lại chiếm tỳ, tỳ mất chức năng mạnh mẽ, nước ẩm không hóa, dẫn đến khí trệ, máu ứ giao chặn, nước tắc ở bụng, hình thành bình phồng.

  3Thường kèm theo uống rượu và ăn uống không điều độ Uống rượu quá độ, ăn uống không điều độ, gan và tỳ bị thương, chức năng tiêu hóa bị mất, rượu và khí ẩm đọng kết ở trung焦, đất ức chế mộc, khí gan ức chế, khí trệ, máu ứ, khí trệ, máu ứ, nước ẩm三者相互作用, dẫn đến nước tắc ở bụng, thành bình phồng.

  4Thường kèm theo nhiễm trùng trùng sanguinolentus Trong vùng lưu hành bệnh trùng sanguinolentus, bị nhiễm trùng trùng sanguinolentus nhưng không được điều trị kịp thời, trùng sanguinolentus tổn thương gan và tỳ, gan thương thì khí trệ, tỳ thương thì ẩm tích thành nước, trùng ngăn chặn mạch máu thì máu ứ, các yếu tố tương tác với nhau, cuối cùng dẫn đến nước tắc ở bụng, hình thành bình phồng.

  5Thường kèm theo vàng da, tích chứng mất điều trị vàng da bản chất do tà khí gây bệnh, thuộc bệnh thương tổn gan và tỳ, tỳ thương thì mất chức năng mạnh mẽ, gan thương thì khí gan ức chế, lâu ngày thì gan, tỳ, thận đều bị tổn thương, dẫn đến khí trệ, máu ứ, nước tắc ở bụng, dần dần hình thành bình phồng. Tích tụ của 'tích chứng' bản chất do gan và tỳ đều bị thương, khí ức chế và máu đọng lại thành đàm máu, lâu ngày thì tổn thương càng nặng, đọng lại càng sâu, cuối cùng dẫn đến khí trệ, máu ứ, nước tắc ở bụng, gây ra bình phồng. Đồng thời, sau khi bình phồng hình thành, nếu sau khi điều trị nước bụng虽 giảm nhưng tích chứng vẫn chưa được loại bỏ, sau này có thể vì tích chứng bệnh lý lại nặng thêm mà lại hình thành bình phồng, vì vậy có câu nói 'tích' là 'cội nguồn của bệnh phồng'.

  Trong quá trình bệnh lý của bình phồng, gan và tỳ thận thường ảnh hưởng lẫn nhau, gan ức chế tỳ, đất ức chế mộc, tỳ và gan bị bệnh lâu ngày thì tổn thương thận, thận tổn thương thì hỏa không sinh đất hoặc nước không bao bọc mộc. Đồng thời khí, máu, nước cũng thường bị bệnh do nhau, khí trệ thì máu ứ, máu không thông thành nước, nước ứ thì khí trệ; ngược lại cũng vậy. Khí, máu, nước kết lại ở bụng, nước ẩm không hóa, lâu ngày thì bệnh thực càng thực; tà khí liên tục tổn thương chính khí, làm cho chính khí ngày càng yếu, lâu ngày thì bệnh hư càng hư, vì vậy bản hư標 thực, hư thực song hiện là đặc điểm bệnh lý chính của bệnh này. Ở giai đoạn cuối, tà khí nước ẩm ức chế lâu ngày sẽ chuyển thành nhiệt, có thể gây rối loạn nội tâm hoặc che罩 tâm thần, dời động phong gan, đập máu không có nguyên nhân, tổn thương mạch máu và chảy máu. Tóm lại, bệnh lý của bình phồng ở gan, tỳ, thận, bệnh cơ bản là chức năng ba tạng gan, tỳ, thận rối loạn, khí trệ, máu ứ, nước tắc ở bụng. Đặc điểm bệnh lý là bản hư標 thực.

2. Bình phồng dễ dẫn đến các biến chứng gì

  1Thường kèm theo đau ở vùng gan và bụng, ăn ít, mệt mỏi, ít tiểu, có xu hướng xuất huyết. Bệnh thường khởi phát từ từ,病程 dài, thường có tiền sử vàng da, đau gan, bệnh tích tụ, nguyên nhân do uống rượu và ăn uống không điều độ, nhiễm trùng ký sinh trùng, v.v.

  2、các triệu chứng tiêu hóa, thường có đầy bụng, đau bụng, giảm cảm giác thèm ăn, nôn mửa, tiêu chảy hoặc táo bón và các triệu chứng khác.

  3、các vấn đề tinh thần sẽ有一定的影响, tâm trạng không tốt, dễ giận dữ, mất ngủ, mộng du, chóng mặt v.v.

3. Các triệu chứng điển hình của bệnh phồng bụng

  Ban đầu, bụng căng phình, bụng dần phình to, chạm vào mềm, ăn xong càng phình to hơn, đập vào có tiếng trống và tiếng rối loạn di chuyển. Sau đó bụng căng满, phình to, cao hơn ngực, nằm ngửa thì bụng căng满 ở hai bên hơn, chạm vào như bao nước, bệnh nặng thì bụng phình to cứng đầy, tâm脐 nổi lên, da sáng, tứ chi gầy yếu, hoặc chân tay phù. Da vàng xám, mạch xanh ở bụng, cổ và ngực có thể thấy đỏ sợi máu, tay có thể xuất hiện gan bàn tay. Trong giai đoạn nguy kịch còn có thể thấy nôn máu, đại tiện máu, hôn mê, co giật, v.v.

4. Cách phòng ngừa bệnh鼓胀

  Trong giai đoạn đầu của bệnh, mặc dù bụng phình to, nhưng thể chất dần yếu, nhưng với điều trị hợp lý, vẫn có thể sống thêm với bệnh; nếu bệnh đến giai đoạn cuối, bụng to như bình, các mạch xanh lộ ra, tâm脐 nổi lên, phân như phân vịt, tứ chi gầy yếu, thì tiên lượng xấu; nếu thấy nôn máu, đại tiện máu, hôn mê, co giật, thì là dấu hiệu nguy kịch, tiên lượng xấu.

  Phòng ngừa và điều chỉnh

  Đảm bảo phòng ngừa và điều trị sớm bệnh viêm gan virus, tránh tiếp xúc với lươn, nước bẩn và các chất độc hại cho gan, điều trị kịp thời bệnh vàng da và bệnh tích chứng. “Nguồn gốc bệnh杂病源流犀烛?Nguồn gốc bệnh phồng bụng” có nhiều kinh nghiệm điều chỉnh: “Trước hết, hãy từ bỏ mùi muối, mặc áo dày, dừng suy nghĩ, kiêng giận dữ.” Nghĩa là chú ý giữ ấm, tránh bị nhiễm độc lặp lại; chú ý kết hợp làm việc và nghỉ ngơi, khi bệnh nặng nên nằm nhiều hơn, bệnh nhân có dịch màng bụng nhiều có thể nằm nghiêng, tránh làm mệt mỏi; chú ý dinh dưỡng, tránh uống rượu quá nhiều, sau khi bệnh khỏi nên kiêng rượu và thức ăn cứng, trong thời kỳ dịch màng bụng nên kiêng muối; nên yên tâm dưỡng病, tránh bị uất ức làm tổn thương gan.

5. Cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán bệnh鼓胀

  Siêu âm bụng, chụp X quang đường tiêu hóa, chụp CT, kiểm tra dịch màng bụng, cũng như kiểm tra protein huyết thanh, thời gian prothrombin, và các kiểm tra khác, giúp chẩn đoán.

  Kiểm tra CT:Kiểm tra dễ dàng, nhanh chóng và an toàn, chỉ cần bệnh nhân không di chuyển, có thể hoàn thành kiểm tra một cách hoàn hảo, dễ được bệnh nhân chấp nhận, và dễ dàng theo dõi, đặc biệt là đối với bệnh nhân cấp cứu có thể chẩn đoán nhanh chóng, đóng vai trò quan trọng trong việc争取 thời gian cứu chữa bệnh nhân. Ngoài ra, CT còn có thể kiểm tra lại trong thời gian ngắn, có lợi cho việc quan sát sự phát triển của bệnh biến.

6. Đối với bệnh nhân鼓胀,đàn ăn nên kiêng kỵ

  一、鼓胀的食疗

  1、cá hồi xào ớt xanh

  Nguyên liệu: cá hồi500克,đậu xanh, tương ớt.50克,nước dùng, muối, rượu gạo, hạt nêm, đường,葱白, trứng gà đánh tan, bột năng, dầu vừng, dầu lợn có thể thêm.

  Cách làm cá hồi xào ớt xanh:

  (1)Cắt cá hồi thành lát mỏng, trộn với rượu gạo, muối và hạt nêm, thêm trứng gà đánh tan trộn đều, sau đó rưới bột năng để tạo vỏ; đậu xanh luộc chín trong nước sôi, vớt ra để riêng; nồi đun nóng dầu lợn đến khoảng 150 độ C, cho từng lát cá vào nấu chín, vớt ra để ráo dầu.

  (2)Trong nồi để lại dầu, cho葱白炒香, thêm tương ớt, đun nhỏ lửa cho đến khi chín, thêm nước dùng, rượu gạo, muối, hạt nêm, đường, thêm cá hồi và đậu xanh, đun sôi để thu lại nước, rưới bột năng, rưới dầu vừng là xong.

  2、素焖扁豆

  Công nghệ sản xuất

  (1)Hũ đậu gỡ bỏ phần xương và đầu, rửa sạch và để ráo nước;葱、姜、蒜洗净切末。

  (2)Trong nồi加油加热,cho ớt, tỏi xào, thêm rượu gạo, xào đậu ván một lát, thêm nước dùng, muối, đường, tinh, nấu sôi, chuyển lửa nhỏ, đậy nắp nấu chín, đến khi nước đặc, thêm tinh, dùng bột năng ướt}10g(bột ngô)5g加水)nêm mỏng, rưới dầu tiêu, ra bát, để vào đĩa.

  3、Canh hành lá và gan lợn

  Nguyên liệu: hành lá60g, gan lợn50g.

  Cách làm:

  (1)Rửa hành sạch, xắt nhỏ; gan lợn rửa sạch, thái lát;

  (2)Đổ nước vào nồi, đun sôi mạnh, thêm hành và gan lợn, đun đến khi gan lợn chín, sau đó nêm gia vị để ăn.

  4、Cháo đen

  Công nghệ sản xuất

  (1)Đậu nành ngâm nước ấm1giờ, thay nước rửa sạch;银耳泡软后摘去老蒂;红枣去核。

  (2)Trước tiên, cho gạo đen và gạo lứt vào nước sạch rửa sạch, thêm nước vừa đủ, nấu khoảng1giờ sau, thêm đậu nành, đỏ ngọn và hạt sesame đã rửa sạch, tiếp tục nấu khoảng30 phút.

  2. Những thực phẩm nào tốt cho bệnh nhân bụng phình

  1、Nên ăn thực phẩm nhẹ nhàng, giàu dinh dưỡng và dễ tiêu hóa.

  2、Bệnh nhân thông thường nên ăn chế độ ăn uống ít muối.

  3. Những thực phẩm nào không tốt cho bệnh nhân bụng phình

  1、Kiêng thuốc lá và rượu.

  2、Kiêng thực phẩm ngọt, béo, dày, dầu.

  3、Cấm thực phẩm lạnh, lạnh, bẩn, cay, cứng.

  4、Khi chân sưng nhiều, lượng nước tiểu ít thì nên kiêng muối.

7. Phương pháp điều trị bụng phình thông thường của y học phương Tây

  1. Điểm辨证

  1、Dấu hiệu chính của bệnh tiến triển Bụng phình虽然病程较长, nhưng trong quá trình thay đổi chậm lại lại có sự phân biệt giữa chậm và nhanh. Nếu bụng phình trong khoảng một tháng đến một tháng không ngừng tiến triển thành chậm và nhanh, đa số là dương chứng, thực chứng; nếu bụng phình kéo dài vài tháng, thì là chậm và nhanh, đa số thuộc âm chứng, hư chứng.

  2、Dấu hiệu chính của thể và hư Bụng phình thuộc thể hư kèm thực, thể và hư đều thấy, nhưng thể và hư trong từng giai đoạn khác nhau có trọng tâm khác nhau. Generalmente, khi bụng phình bắt đầu, mới bị ngoại邪, bụng đầy đau, nước bụng ứ đọng, da bụng xanh mạch lộ rõ, đa số là thực chứng; khi bụng phình kéo dài, ngoại邪 đã hết, nước bụng đã tiêu, bệnh tình趋向缓和, thấy gan, tỳ, thận hư suy, đa số là hư chứng.

  3、Dấu hiệu chính của khí trệ, máu ứ, nước ứ là bụng phình to, chạm vào bụng, chạm vào là lõm, chạm vào là nổi lên, như chạm vào bóng khí, đánh như đánh trống v.v., đa số là khí trệ; bụng phình to, bên trong có khối u đau, bên ngoài có mạch xanh trên thành bụng lộ ra, mặt, cổ, ngực xuất hiện đỏ thẫm, đa số là máu ứ; bụng phình to, giống như bụng rắn, chạm vào như bao nước, hoặc thấy bụng cứng đầy, da bụng căng cứng, đập vào có tiếng rỗng. Đa số là nước ứ. Nếu khí trệ là chính, gọi là '氣鼓'; nếu máu ứ là chính, gọi là 'máu鼓'; nếu nước ứ là chính, gọi là 'nước鼓'.

  2. Nguyên tắc điều trị

  Tính chất đặc điểm của bệnh cơ bản là thể yếu và biểu thực, thể và hư đều thấy, vì vậy phương pháp điều trị nên cẩn thận theo cơ chế bệnh, nguyên tắc là tấn công và bồi bổ đồng thời, nếu thực chứng là chính thì chú trọng祛邪 trị biểu, dựa trên tình hình cụ thể của bệnh, chọn hợp lý các phương pháp hành khí, hóa ứ, kiện tỳ lợi thủy, nếu nước bụng nghiêm trọng, cũng có thể tùy tình thực hiện tấn công và đuổi, đồng thời hỗ trợ bồi bổ thể hư; nếu hư chứng là chính thì chú trọng bồi bổ thể chất, dựa trên sự khác nhau của chứng候, phân biệt để sử dụng kiện tỳ dưỡng thận, dưỡng gan thận v.v., đồng thời kết hợp祛邪.

  Phân loại và điều trị

  1Ở trong khí trệ ẩm ức

  Triệu chứng: bụng phồng to, chạm không cứng, dưới gan phồng đầy hoặc đau, ăn uống giảm, ăn no thì đầy bụng, ợ chua sau đó giảm, lượng nước tiểu giảm, lưỡi trắng ướt, mạch gió nhỏ gió.

  Phương pháp điều trị: Thông gan lý khí, kiện tỳ lợi nước.

  Thảo dược: Cao bạch hà giã gan hợp胃 fong thang.

  Trong bài thuốc có bạch hà, tích壳, mai tiêu, chi tiêu, hương phụ để thông gan lý khí giải uất; bạch术, phúc lợi, trúc mẫu, đương quy để kiện tỳ lợi nước; cửu nhục ấm tính thông dương, giúp khí thận hóa và tăng cường lợi nước lực; cang thược, mộc lan, cam thảo để kiện tỳ lý khí khử ẩm. Nếu màng舌苔 mịn vàng, miệng khô miệng đắng, mạch gió số, là khí uất hóa hỏa, có thể thêm đan bì, huỳnh liên; nếu dưới gan đau thẳng không di chuyển, mặt xanh lưỡi tím, mạch gió gió, là khí trệ máu ứ, có thể thêm diệu hồ, đan参, hoàng liên; nếu thấy đầu đau mất ngủ, lưỡi chất đỏ, mạch gió nhỏ số, có thể thêm chế thảo hoàng, mãng cầu, nữ trân tử v.v.

  2Ở trong hàn ẩm ức tỳ

  Triệu chứng: bụng to phồng, chạm như túi nước, ngực dạ dày căng đầy, nóng thì dễ chịu, toàn thân nặng nề, sợ lạnh, chân phồng, mặt phồng hoặc chân nhẹ phồng, phân loãng, nước tiểu ít, màng舌苔 trắng ướt, mạch gió chậm.

  Phương pháp điều trị: Ấm tỳ kiện tỳ, hành khí lợi nước.

  Thảo dược: Thực tỳ uống.

  Trong bài thuốc có附子, khô gừng, bạch术 để ấm tỳ kiện tỳ; mãng cầu, bách không, phúc lợi để hành khí lợi nước; mộc lan, mộc hương, quả quả để điều hòa khí kiện tỳ khử ẩm; cam thảo, gừng, đại táo để điều hòa khí vị. Những người có水肿 nặng, có thể thêm cửu nhục, trúc mẫu, đương quy; những người bị đầy bụng ở dạ dày và gan, có thể thêm青皮, hương phụ, diệu hồ, đan参; những người bị đầy bụng ở dạ dày, có thể thêm ngũ금, tích壳, hạt mài; những người bị khí虚 yếu khí, có thể thêm thổ黄芪, đảng sâm.

  Sử dụng hương hổ 0.1g, hạt tiêu trắng 0.1G, trộn đều, pha nước thành dạng bột keo,敷 trán trên, sử dụng vải gạc che phủ, dán băng dính cố định.2Ngày thay đổi1Lần sau. Có công dụng ấm tỳ trừ hàn, điều hòa khí tiêu phồng. Dùng cho chứng tỳ bị hàn ẩm.

  3Ở trong ẩm nhiệt ứ trệ

  Triệu chứng: bụng to cứng, dạ dày bụng căng cứng, ngoài cứng trong phồng, không muốn chạm, nóng bỏng miệng đắng, khát không muốn uống, nước tiểu đỏ đậm, phân khô hoặc mềm, hoặc có mặt da cơ thể phát vàng, mép lưỡi đỏ mỏng, màng舌苔 vàng ướt hoặc xám đen mà ướt, mạch gió số.

  Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt lợi ẩm, tấn công và loại bỏ nước.

  Thảo dược: Trung phan man xiao wan kết hợp với cao tang hao, viên舟 car.

  Trị đầy bụng bằng cách sử dụng hoàng cầm, hoàng liên, tri mẫu để thanh nhiệt giải ẩm; phúc lợi, trúc mẫu, đương quy để giảm lợi niệu; mộc lan, tích壳, bán夏, cam thảo, hạt mài để điều hòa khí và khử ẩm; tumeric để thông mạch và hóa ứ; khô gừng cùng với hoàng cầm, hoàng liên, bán夏 sử dụng, cay mở đắng降, loại bỏ đầy bụng,祛除 ẩm nhiệt; thêm một ít nhân sâm, bạch术, cam thảo để kiện tỳ, bổ khí, bảo vệ tỳ, để nước đi và nhiệt clear mà không tổn thương chính, sâu sắc hiểu được ý nghĩa trị đầy bụng. Những người ẩm nhiệt ứ trệ nặng, loại bỏ nhân sâm, khô gừng, cam thảo, thêm huỳnh liên, hổ cốt. Trong bài thuốc Cao tang hao, cao tang để thanh nhiệt lợi ẩm, huỳnh liên để làm sạch ba焦 ẩm nhiệt, đại tả để泄降 trực tràng ứ nhiệt. Sử dụng viên舟 car để tấn công và loại bỏ nước, trong viên thuốc có thanh di, đại mã, dương hoa để tấn công và loại bỏ nước bụng; đại tả, đen nhám để làm sạch và lợi niệu, để nước từ hai đường phân tiêu thụ;青皮, cam thảo, bách không, mộc hương để điều hòa khí và lợi ẩm; trong bài thuốc có một loại nhẹ phấn chạy mà không giữ, loại bỏ nước và thông tiện. Mỗi lần sử dụng viên舟 car3-6g, nên điều chỉnh liều lượng uống dựa trên tình trạng bệnh và phản ứng uống thuốc.

  4Huyết ứ gan tỳ

  Triệu chứng: bụng to cứng đầy, chạm không lún mà cứng, mao xanh căng, đau thắt lưng, mặt tối sầm, đầu cổ ngực cánh có thể thấy điểm đỏ, môi tím xám, phân đen, da khô, miệng khát uống không muốn nuốt, lưỡi chất tím tối hoặc mép có vết ứ, mạch mảnh nham.

  Phương pháp điều trị: hoạt huyết hóa ứ, hành khí lợi nước.

  Thảo dược: đồ uống điều chỉnh.

  Trong phương có xuyên tiêu,赤芍, đại táo, hoài sơn, diên hú, hoàng cầm hoạt huyết hóa ứ lợi khí; diệp mã, bách lăng, bá diệp tử,赤 phục linh, sơn bá bì, đại bàng bì, chanh hành khí lợi nước; quan giáng, mộc hương ấm thông kinh thông dương;甘草 điều hòa các vị thuốc. Nếu phân đen có thể thêm tham triều, bách lăng bì; nếu khối u lớn hơn có thể thêm xuyên sơn giáp, nước cốt; nếu ứ痰 kết hợp, thêm bạch芥 tử, bán hà; nếu nước dừng quá nhiều, đầy quá nhiều, có thể sử dụng thập đại tam để tấn thụt nước uống.

  5Tỳ thận dương hư

  Triệu chứng: bụng to căng đầy, hình như bụng rùa, căng không quá nhiều, sáng rộng tối hẹp, mặt xám vàng, ngực đầy đầy, ăn ít phân loãng, sợ lạnh chân lạnh, nước tiểu ít chân phù, lưỡi nhạt phì, mép có răng, rêu dày dính, mạch trầm yếu.

  Phương pháp điều trị: ấm bổ tỳ thận, hóa khí hành nước.

  Thảo dược: viên phụ tử lý trung hợp ngũ linh bào, nhật sinh thận khí.

  Đối với người âm hư của tỳ dương, có thể sử dụng viên phụ tử lý trung hợp ngũ linh bào; đối với người âm hư của thận dương, sử dụng viên nhật sinh thận khí, hoặc thay đổi sử dụng với viên phụ tử lý trung. Viên phụ tử lý trung sử dụng phụ tử, khô gừng ấm trung trừ lạnh; đảng sâm, bạch术,甘草 bổ khí kiện tỳ trừ ướt. Ngũ linh bào trong táo linh, phục linh, tỳ giải thải thâm lợi nước; bạch术 đắng ấm kiện tỳ trừ ướt; giáng hương辛 ấm thông dương hóa khí. Viên nhật sinh thận khí sử dụng phụ tử, cửu nhục ấm bổ thận dương, hóa khí hành nước; thục địa, mộc thông, hoài sơn, ngưu kné bổ thận đ填补 tinh; phục linh, tỳ giải, che tiền tử lợi nước trừ bọng; mộc lan hoạt huyết hóa ứ.

  Ăn ít, bụng to, đặc biệt là sau khi ăn, có thể thêm hoàng kỳ, hoài sơn, ý dĩ, bạch vị tử; sợ lạnh mệt mỏi, mặt xám青, mạch yếu无力, có thể thêm 仙灵脾, 巴戟天, 仙茅; bụng mao lộ, thêm một chút赤芍, tỳ giải, tam lăng, hoài sơn.

  Cá lăng đỏ đậu500g (loại bỏ vảy và nội tạng), đỏ đậu30g, thường dùng cho chứng phì đại hư.

  6Can thận âm hư

  Triệu chứng: bụng to cứng đầy, thậm chí bụng xanh mao lộ, hình thể ngược lại mỏng đi, mặt tối sầm, miệng khô họng khát, tâm phiền mất ngủ, răng mũi có khi chảy máu, nước tiểu ít, lưỡi đỏ thẫm ít dịch, mạch xung số.

  Phương pháp điều trị: dưỡng can thận, tán huyết hóa ứ.

  Thảo dược: viên sâm mật địa hoặc một quán sinh kết hợp đ乌龟逐瘀汤.

  Trên viên sâm mật địa, thục địa, mộc thông, hoài sơn dưỡng can thận, phục linh, tỳ giải, mộc lan thải thâm lợi ướt. Trong một quán sinh, sinh địa, sa sâm, mạch môn, phục linh dưỡng can thận, hoàng cầm, ôn đương tử dưỡng huyết hoạt huyết thông gan. Trong đ乌龟逐瘀汤, ngũ linh脂,赤芍, đào nhân, hồng hoa, mộc lan hoạt huyết hóa ứ, xuyên tiêu, oải thảo, diên hú, hương phụ, tích quế hành khí hoạt huyết,甘草 điều hòa các vị thuốc. Đối với can thận âm hư, sử dụng viên sâm mật địa làm chính, kết hợp đ乌龟逐瘀汤; đối với can âm hư, sử dụng một quán sinh làm chính, kết hợp đ乌龟逐瘀汤.

  Nếu có vết thương hở, khô miệng, thêm hoàng kỳ, bột lan, rễ cỏ lau, bì tử; chiều tối sốt, tùy ý thêm bạch bối xích, giáp ngựa, da gà, bì tử, chó đẻ; chảy máu mũi, mũi chảy máu thêm hạt tùng, rễ cỏ lau, nén củ sen; da dày vàng thêm chàm, bạch bì; nếu có mặt đỏ, má đỏ, có thể thêm giáp ngựa, giáp ngựa, ngọc sào v.v.

  7, chảy máu sưng phình

  Triệu chứng: nhẹ thì chảy máu mũi, nặng thì bệnh tình thay đổi đột ngột, nôn ra máu hoặc đại tiện ra máu, trướng bụng, không thoải mái ở dạ dày, nôn ra máu tươi hoặc đại tiện đen, lưỡi đỏ舌苔 vàng, mạch mảnh sốt.

  Phương pháp điều trị: Thanh tỳ hóa hỏa, hóa ứ止血.

  Thang thuốc: Thang Liễu tâm hợp Mười hắc.

  Thang Liễu tâm đại biện, đại hàn, thanh tỳ, hóa hỏa; Thang Mười hắc phân hóa máu hóa ứ,止血. Tùy ý thêm nhân sâm三七 hóa ứ止血; nếu ra máu quá nhiều, khí theo máu ra, ra mồ hôi, chân tay lạnh, có thể cấp tính sử dụng thang Độc sâm để nâng cao sức khỏe và cứu thoát. Đồng thời nên kết hợp y học Trung y và Tây y để cứu chữa tích cực.

  8, sưng phình say giấc

  Triệu chứng: say giấc, sốt cao, giận dữ hét lớn, hoặc co giật tay chân, miệng hôi, táo bón, nước tiểu ngắn đỏ, lưỡi đỏ舌苔 vàng, mạch mảnh sốt.

  Phương pháp điều trị: Thanh tâm mở窍.

  Thang thuốc: viên An gương bảo long đan, viên Tử雪 đan, viên Thần bảo đan hoặc dung dịch tiêm thức dậy não.

  Thang thuốc trên đều là thuốc thanh tâm mở窍, đều phù hợp với các chứng sốt cao, say giấc, co giật trên, nhưng cũng có trọng tâm khác nhau, sốt cao nhất, nội陷 tâm bào, chọn dùng viên An gương bảo long đan;痰热内闭,say giấc sâu hơn, chọn dùng viên Thần bảo đan; co giật cứng hơn, chọn dùng viên Tử雪 đan. Có thể sử dụng dung dịch tiêm thức dậy não.40-60nd thêm5%-10% dung dịch glucose tiêm tĩnh mạch, mỗi ngày1-2Lần, liên tục1-2Tuần. Nếu thấy bệnh nhân tinh thần mờ đục, lờ đờ, miệng có mùi hôi, lưỡi nhạt舌苔黏腻, mạch mỏng yếu, thì nên điều trị bằng cách hóa trọc mở窍, chọn dùng viên Sử hợp hương, viên Ngọc cốt đan v.v. Nếu bệnh tình tiến triển nặng hơn, thấy bệnh nhân say giấc không thức giấc, ra mồ hôi, chân tay lạnh, hai bàn tay nắm trống, không ngừng run rẩy, mạch yếu gần như không có, thì đây là chứng khí âm hao tổn, nguyên khí sắp tuyệt, chứng rối loạn, có thể dựa vào bệnh tình cấp tính sử dụng dung dịch tiêm sinh mạch nhanh, nhanh chóng nấu chín thang Thần vị tử sào và thang Thân phụ mộc sào, thu liễm âm cố thoát. Đồng thời nên kết hợp y học Trung y và Tây y để cứu chữa tích cực.

  A pha, bột borax mỗi30g, tất cả đều là bột mịn, trộn đều với rượu trắng适量,thoa lên rốn, băng gạc buộc chặt bên ngoài, thay mỗi vài ngày một lần, có hiệu quả mềm cứng và phân giải nhân.

Đề xuất: Gardner综合征 , Căng bụng , Viêm tĩnh mạch thâm niên ở thành bụng , Nước bụng gan , Polyp hậu môn trực tràng , Tiêu chảy lạnh ẩm

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com