Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 22

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh mềm hóa sụn gân quang

  Bệnh mềm hóa gân quang là sự thay đổi thoái hóa do tổn thương sụn gân quang, vì vậy bệnh mềm hóa gân quang thuộc phạm vi bệnh xương. Bệnh mềm hóa gân quang do tổn thương tổ chức mềm xung quanh gân quang gây ra mất cân bằng động học của gân quang, bệnh mềm hóa gân quang còn được gọi là tổn thương gân quang, viêm sụn gân quang, bệnh sụn gân quang, là sự thoái hóa của sụn gân quang khớp gân quang. Khi sụn gân quang bị thoái hóa, thường kèm theo sự thoái hóa của sụn trục gân quang, là bệnh lý phổ biến ở khớp gối.

  Khớp gối là một bộ phận quan trọng của cơ thể chúng ta, hoạt động nhiều, nếu không chú ý sẽ dễ dẫn đến bệnh tật, bệnh mềm hóa gân quang là một trong số đó, bệnh mềm hóa gân quang là tình trạng sụn gân quang bị tổn thương mạn tính, sụn sưng tấy, nứt, vỡ, xâm lấn, mềm hóa gân quang rơi ra, cuối cùng sụn gân quang đối diện cũng xảy ra các thay đổi bệnh lý tương tự, dẫn đến bệnh lý khớp gân quang. Triệu chứng của bệnh mềm hóa gân quang chủ yếu là đau khớp gối, ban đầu là đau khi发力, nhảy, leo lên xuống cầu thang, khó đứng dậy, thường cảm thấy mệt mỏi, yếu, khi hoạt động khớp có thể có tiếng kêu, cảm giác ma sát. Nếu tiếp tục phát triển có thể xuất hiện đau khi đi bộ thẳng, sưng khớp.

Mục lục

1Nguyên nhân gây bệnh mềm hóa sụn gân quang có những gì?
2. Bệnh mềm hóa sụn gân quang dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của bệnh mềm hóa sụn gân quang
4. Cách phòng ngừa bệnh mềm hóa sụn gân quang
5. Các xét nghiệm cần làm cho bệnh nhân mềm hóa sụn gân quang
6. Đồ ăn nên ăn và nên tránh của bệnh nhân mềm hóa sụn gân quang
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học hiện đại cho bệnh mềm hóa sụn gân quang

1. Nguyên nhân gây bệnh mềm hóa sụn gân quang có những gì?

  Có khả năng là do bất thường xương bẩm sinh. Tất nhiên, ngoài nguyên nhân này, hầu hết các trường hợp gây ra bệnh mềm hóa gân quang là do gối bị co duỗi, xoay nhiều lần, làm cho bề mặt khớp liên tục va chạm và mài mòn, lâu dần dẫn đến tổn thương mài mòn. Có người cho rằng liên quan đến nội tiết, bệnh mạch vành động mạch cao tuổi, thiếu máu cục bộ, cũng là nguyên nhân gây bệnh này. Trong一般情况下, có thể chẩn đoán bằng hình ảnh X-quang.
  Bệnh này thường do nguyên nhân như bị trật khớp nhiều lần, tổn thương mạn tính do làm việc quá sức hoặc bị cảm lạnh, cảm mạo trong thời gian dài... Trong quá trình co duỗi liên tục của khớp gối, bề mặt khớp gân quang bị mài mòn và thiếu dinh dưỡng do va chạm hoặc va chạm lẫn nhau, dẫn đến biến đổi thoái hóa, hình thành các sợi mềm hóa ở bề mặt sụn có giới hạn, mất ánh sáng, giảm弹 tính, thậm chí hình thành vết nứt, hở và dẫn đến bệnh này. Đồng thời, màng hoạt dịch và đệm mỡ của khớp cũng xuất hiện các thay đổi như tắc mạch, chảy dịch và dày lên do bị ảnh hưởng. Ngoài ra, sự thay đổi vị trí của khớp như lực线 không chính xác, gân chìm hoặc gân nổi cũng có thể gây ra应力 bất thường lên sụn khớp, làm tăng tốc quá trình thoái hóa và mềm hóa sụn khớp.
  Bệnh này thường gặp ở những người trẻ hoạt động mạnh, vận động viên, phụ nữ béo phì trung niên và người cao tuổi.

2. Bệnh mềm xương đùi dễ gây ra các biến chứng gì?

  Triệu chứng của bệnh này ở giai đoạn đầu thường không nghiêm trọng, chỉ cần nghỉ ngơi hoặc uống thuốc giảm đau thông thường là có thể缓解, bệnh lý phát triển liên tục trong 'trạng thái ẩn', cho đến khi phát triển thành viêm khớp gối xương đùi, nghiêm trọng hơn thì hoạt động co duỗi của khớp gối bị hạn chế, không thể đứng một chân. Ở giai đoạn muộn đã hình thành viêm khớp gối xương đùi, xương chày và xương dưới chày ở vùng tổn thương đã bị hư hại rõ ràng, sụn đã không còn khả năng tái tạo và sửa chữa. Ngoài ra, bệnh này còn dễ dàng gặp phải tổn thương半月板 và viêm khớp chấn thương.}

3. Các triệu chứng điển hình của bệnh mềm xương đùi là gì?

  Bệnh mềm xương đùi khởi phát khá chậm, ở giai đoạn đầu thường có cảm giác đau mờ hoặc đau nhức ở đầu gối, sau đó đau tăng lên, khi leo downstairs hoặc sau khi làm việc mệt mỏi triệu chứng sẽ nặng hơn, nghỉ ngơi sẽ giảm hoặc biến mất. Đầu gối thường không có sưng rõ ràng, nếu có dịch thì có sưng cục bộ, khi đi bộ có cảm giác bị kẹt và tiếng lạo xạo.
  Cũng có một tình huống mà các vận động viên trẻ gặp nhiều. Ban đầu là đau dưới xương đùi, rõ ràng khi bắt đầu tập luyện, sau khi hoạt động nhẹ nhàng sẽ giảm, bệnh mềm xương đùi sau một thời gian tập luyện lại nặng hơn, nghỉ ngơi dần giảm, theo病程 kéo dài, thời gian đau nhiều hơn thời gian giảm, đến mức không thể ngồi xổm, lên xuống cầu thang khó khăn hoặc bất ngờ yếu mà té ngã.
  Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp là đau ở mép xương đùi. Khi nén hoặc đẩy xương đùi có thể có cảm giác ma sát, kèm theo đau, khi tổn thương xương đùi软骨 đơn thuần, không có dịch khớp sau này hình thành bệnh viêm khớp gối xương đùi, có thể dẫn đến viêm màng hoạt dịch và xuất hiện dịch khớp, lúc này thử nghiệm xương đùi nổi dương tính. Những người病程 dài có co rút cơ tứ đầu.
  Triệu chứng chính của bệnh mềm xương đùi là đau khớp gối, ban đầu chủ yếu đau khi发力, nhảy, leo downstairs, khó đứng dậy, thường cảm thấy mệt mỏi, yếu, khi hoạt động khớp có thể có tiếng lạo xạo, cảm giác ma sát. Tiếp tục phát triển có thể xuất hiện đau khi đi bộ thẳng, sưng khớp. Chụp ảnh có thể không có bất thường, hoặc có sự thay đổi nhẹ. Điều trị có thể sử dụng thuốc bôi ngoài, điều trị nhiệt bằng sóng ngắn, uống葡立、维固力, đồng thời nên tiến hành bài tập sức mạnh cơ tứ đầu. Thông thường sau khi điều trị, triệu chứng của bệnh mềm xương đùi đều có thể biến mất.

4. Cách phòng ngừa bệnh mềm xương đùi?

  Phòng ngừa bệnh hơn là điều trị, đúng là 'ngăn ngừa trước khi có bệnh', bệnh mềm xương đùi cũng vậy, muốn tránh khỏi sự đau đớn của bệnh痛 thì phải làm tốt công tác phòng ngừa hàng ngày, nhiều bạn bị bệnh mềm xương đùi đều vì không chú ý bảo vệ khớp gối trong cuộc sống hàng ngày mà bị bệnh, vì vậy việc hình thành thói quen hàng ngày tốt là rất quan trọng.

  1Kiểm soát cân nặng:Béo phì là nguyên nhân phổ biến gây ra sự mài mòn thêm của khớp gối, vì những người béo phì không thể chịu được trọng lượng cơ thể, làm tăng mài mòn các mô mềm giữa khớp, làm cho khớp sớm thoái hóa, xuất hiện triệu chứng.

  2Tập luyện适量:Nên làm nhiều bài tập không tải trọng cho khớp, giảm áp lực lên khớp xương, tăng cường sức mạnh cơ xung quanh khớp, để tăng cường chức năng bảo vệ khớp. Bơi lội là phương pháp phòng ngừa tốt nhất, đi xe đạp, đi bộ trên đường bằng cũng rất tốt, không nên làm dài chạy, chơi bóng, leo núi các bài tập mạnh mẽ.

  3Tránh các bài tập mạnh mẽ:Tránh ngồi xổm liên tục và các bài tập mạnh mẽ như leo núi, leo cầu thang, các bài tập co gối dùng lực. Tránh thay đổi đột ngột cường độ tập luyện, tăng cường sức mạnh và sự kiên nhẫn phải dần dần, từ từ tăng lượng.

  4Lưu ý姿 thế:Thay đổi thường xuyên, tránh ngồi lâu, đứng lâu, tránh để một phần khớp ở tình trạng chịu tải trong thời gian dài. Giảm việc leo thang, đi xuống dốc, tránh gấp khúc nhiều lần.

  5Lưu ý giữ ấm:Không để khớp tiếp xúc với gió lạnh, khi thời tiết ngày càng lạnh, việc bảo vệ khớp gối cần được chú ý nhiều hơn, có thể đeo ủng bảo gối vào trời lạnh.

  Bệnh mềm hóa gân chày có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, chẳng hạn như đau khớp gối, hoạt động không linh hoạt, thậm chí còn có thể xuất hiện co rút cơ bắp, ảnh hưởng đến khả năng di chuyển của chúng ta, vì vậy mọi người cần chú ý bảo vệ khớp gối trong cuộc sống hàng ngày để tránh bệnh mềm hóa gân chày ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng ta.

5. Những xét nghiệm hóa học cần làm để chẩn đoán bệnh mềm hóa gân chày

  Bệnh mềm hóa gân chày mềm là do gân chày mềm bị tổn thương mạn tính, gân chày sưng to, nứt, vỡ, xâm lấn, rụng, cuối cùng gân chày của xương đùi cũng phát sinh các thay đổi bệnh lý tương tự, tạo thành bệnh lý xương khớp của khớp gân chày. Để chẩn đoán bệnh này, cần kết hợp nhiều kiểm tra mới có thể chẩn đoán rõ ràng.

  1Phim X quang

  Trước khi có bất thường, vào thời kỳ muộn có thể thấy gân chày có xương nhô ra bán nguyệt gây ảnh hưởng đến bề mặt không phẳng của khớp gân chày và hẹp khe khớp, phim X quang vẫn có thể phát hiện một phần nguyên nhân, chẳng hạn như gân chày nhỏ, gân chày cao hoặc xương chày ngoài thấp, v.v.

  2Kiểm tra hình ảnh xương bằng chất phóng xạ

  Khi kiểm tra hình ảnh xương bằng chất phóng xạ, hình ảnh nghiêng cho thấy sự tập trung radioactivity ở giới hạn của gân chày, có ý nghĩa chẩn đoán sớm.

  3Khám nghiệm gương khớp

  Khám nghiệm gương khớp là phương pháp có giá trị nhất để chẩn đoán bệnh mềm hóa gân chày mềm. Nó có thể xác định xem gân chày mềm có bị bệnh lý hay không và phạm vi ảnh hưởng, xác định mức độ mềm hóa của gân chày, và có thể phân biệt tốt hơn với bệnh có đặc điểm đau khớp trước, đặc biệt là bệnh nhân khó khăn.

6. Những điều nên và không nên ăn uống đối với bệnh nhân mềm hóa gân chày mềm

  Thực phẩm của gân chày mềm chủ yếu lấy dưỡng chất từ dịch khớp, bất kỳ nguyên nhân nào dẫn đến sự bất thường của thành phần dịch khớp đều có thể gây ra tình trạng dinh dưỡng kém của gân chày mềm, dễ bị tổn thương nhẹ và dẫn đến sự biến đổi degenerative. Điều trị bệnh này chủ yếu dựa vào phương pháp điều trị không phẫu thuật.

  Trong việc ăn uống, bệnh nhân bị mềm hóa gân chày mềm nên cố gắng duy trì chế độ ăn uống nhẹ và dễ tiêu hóa, tránh xa các loại thực phẩm cay, nóng, béo, nướng, rán, duy trì ruột thông畅, có lợi cho việc điều chỉnh cơ thể, nhưng cũng cần chú ý đến việc hấp thu đầy đủ dinh dưỡng.

  1Sử dụng nhiều nước ép, trái cây tươi và mứt trái cây, những thực phẩm này chứa đường và axit hữu cơ, đều có lợi cho sự di chuyển ruột. Ngoài ra, mật ong, cà chua tươi, cải bắp, cải thảo, khoai lang, v.v. cũng có thể tạo ra khí, kích thích ruột di chuyển.

  2Lưu ý chất xơ, tăng sự di chuyển của ruột, thức ăn không nên quá tinh tế để phòng ngừa chứng táo bón.

  3Khi ăn uống, sắp xếp bệnh nhân giữ vị trí ngồi thoải mái, tránh các kích thích xấu.

  4Thực phẩm giàu vitamin B1như lúa nguyên hạt, bột yến mạch, đậu, thịt nạc, nội tạng động vật, rau tươi, v.v.

  5Uống nhiều nước và thường xuyên ăn thức ăn lỏng, bệnh nhân thường có tâm lý sợ đi tiểu nhiều nên uống ít nước, điều này không có lợi cho bệnh nhân, bệnh nhân liệt nên có đủ nước uống.

7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học hiện đại đối với sự mềm hóa gân chày mềm

  Thực phẩm của gân chày mềm chủ yếu lấy dưỡng chất từ dịch khớp, bất kỳ nguyên nhân nào dẫn đến sự bất thường của thành phần dịch khớp đều có thể gây ra tình trạng dinh dưỡng kém của gân chày mềm, dễ bị tổn thương nhẹ và dẫn đến sự biến đổi degenerative. Điều trị bệnh này chủ yếu dựa vào phương pháp điều trị không phẫu thuật.

  1Sau khi xuất hiện triệu chứng, đầu tiên cần dừng lại động tác co gối1-2tuần, đồng thời tiến hành bài tập chống lực cơ tứ đầu đùi để tăng cường độ ổn định của khớp gối.

  2, khi sưng và đau đột ngột加剧, nên敷 lạnh48giờ sau thay đổi thành敷湿热 và điều trị vật lý.

  3, trong thuốc chống viêm “glucosamine methylsulfonate” chứa glucosamine, giúp tổng hợp protein chondroitin trong sụn, uống 0.2-0.4g, hai lần một ngày, có thể giảm đau và có lợi cho sự sửa chữa sụn.

  4, tiêm axit hyaluronic (sodium hyaluronate) có thể cải thiện độ nhớt và chức năng bôi trơn của dịch khớp, bảo vệ sụn khớp, thúc đẩy sự sửa chữa và tái tạo sụn khớp, giảm đau và tăng độ linh hoạt của khớp. Thường thì mỗi lần tiêm2ml, mỗi tuần1Lần4-5Lần này là một liệu trình.

  5, theo y học cổ truyền, nguyên nhân gây ra bệnh thoái hóa gân chày bao gồm cả yếu tố nội và yếu tố ngoại. Yếu tố ngoại là tổn thương sụn khớp do cơ học, yếu tố nội là sự thoái hóa và bệnh lý của sụn khớp, bị tắc nghẽn điểm châm cứu, ứ đọng khí huyết dẫn đến viêm khớp gân chày. Viêm sụn gân chày. Thuốc hiệu quả qua da, trực tiếp đến vị trí bệnh, từ gốc nguyên nhân gây bệnh thoái hóa gân chày, mở thông điểm châm cứu bị tắc nghẽn, loại bỏ máu ứ đọng; nuôi dưỡng gan thận, bồi bổ khí huyết, mạnh gân cốt, loại bỏ yếu tố nội. Y học cổ truyền gọi bệnh thoái hóa gân chày là “gân chày lao tổn”. Y học cổ truyền cho rằng nguyên nhân gây bệnh主要有 hai mặt nội và ngoại: yếu tố ngoại là gân chày bị tổn thương, dẫn đến tắc nghẽn điểm châm cứu, ứ đọng khí huyết; yếu tố nội là gan thận của cơ thể yếu, khí huyết hao hụt, gân cốt bị thiếu养. Khi khí không hóa máu ứ, mạch lạc bị tắc nghẽn, cuối cùng dẫn đến bệnh này.

  6, việc tiêm醋酸 prednisolone vào khớp có thể làm giảm triệu chứng, nhưng do ức chế sự tổng hợp glycoprotein và collagen, không có lợi cho sự sửa chữa sụn, do đó nên thận trọng.

  7, đối với những người không có hiệu quả từ việc điều trị không can thiệp thủ thuật hoặc có dị dạng bẩm sinh có thể điều trị bằng phẫu thuật.

  Mục đích phẫu thuật:

  (1)Tăng cường độ ổn định trong quá trình hoạt động của khớp gân chày, chẳng hạn như phẫu thuật giải phóng màng khớp bên ngoài, nâng cao gân ngoài đùi...

  (2)Loại bỏ các tổn thương nhỏ ở trên bề mặt sụn khớp gân chày, thúc đẩy sự sửa chữa.

  (3Đối với những người bị hủy hoại hoàn toàn sụn khớp gân chày, phương pháp loại bỏ gân chày có thể làm giảm sự phát triển của bệnh viêm khớp gân chày gân chày, nhưng sau phẫu thuật khớp gối sẽ trở nên yếu rõ ràng, khó tiếp tục sự nghiệp thể thao của mình.

Đề xuất: Rối loạn khớp gối bẩm sinh , Bệnh teo cơ gót , Phù lympho dưới chân , Tổn thương đĩa半月 , Hẹp chậu , Viêm màng滑 nhánh tạm thời

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com