Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 27

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

足 >

  Biến đổi móng trong bệnh vảy nến phổ biến hơn, tỷ lệ mắc bệnh chiếm10%~50%, bệnh vảy nến type A30%, số liệu quan sát của tác giả này chiếm350.

%Thay đổi móng và mức độ lan rộng của tổn thương da có quan hệ. Trên lâm sàng thường gặp có móng lõm, móng bong, móng dưới dày lên, móng mất đi ánh sáng, trắng, xuất hiện máu (mạch máu xuất hiện). Chủ yếu điều trị tổn thương da. Khi tổn thương da缓解, tổn thương móng cũng cải thiện theo.

1Mục lục
2.Nguyên nhân gây bệnh vảy nến type A là gì
3.Bệnh vảy nến type A dễ dẫn đến các biến chứng gì
4.Các triệu chứng điển hình của bệnh vảy nến type A
5.Cách phòng ngừa bệnh vảy nến type A
6.Những xét nghiệm cần làm đối với bệnh nhân vảy nến type A
7.Những điều cần kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân vảy nến type A

1. .Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học hiện đại đối với bệnh vảy nến type A

  Nguyên nhân gây bệnh vảy nến type A là gì

  1一、Di truyền3、Theo quan sát lâm sàng, bệnh này thường có tiền sử gia đình và có xu hướng di truyền. Nước ngoài đã báo cáo rằng những người có tiền sử gia đình50%~100%, có người nhấn mạnh rằng có10%~20%左右, về cách di truyền, có người cho rằng là di truyền lưỡng tính доминантный, kèm theo tỷ lệ biểu hiện không hoàn toàn, cũng có người cho rằng là di truyền lưỡng tính隐性 hoặc liên quan đến di truyền liên hợp giới tính. Nếu một trong hai cha mẹ bị vảy nến, tỷ lệ mắc bệnh của con cái họ sẽ cao hơn so với con cái của người khỏe mạnh3gấp nhiều lần, nếu cả hai cha mẹ đều bị vảy nến, tỷ lệ mắc bệnh của con cái họ sẽ cao hơn.

  2、Gần đây phát hiện ra rằng các yếu tố tương thích cơ thể (HLA) có mối quan hệ rõ ràng với bệnh vảy nến. Báo cáo từ nước ngoài cho thấy bệnh nhân vảy nếnHLA-B13、HLA-B17tần số抗原 tăng lên rõ ràng, nhưng cũng có báo cáo rằng bệnh nhân vảy nến tăng lênHLA-B3、HLA-CT7、HLA-W6tăng lên.-B13、HLA-B17antigen so với nhóm bình thường tăng lên rõ ràng, ngoài raHLA-DR7、HLA-A19、tần số gen cũng tăng lên. Ngoài ra,HLA-BW35、HLA-DR9、HLA-C7、HLA-Tần số gen DQ giảm. Hiện nay cho rằng bệnh vảy nến bị kiểm soát bởi nhiều gen, đồng thời cũng bị ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường.

  二、Nhiễm trùng

  1、Thực tế lâm sàng đã chứng minh rằng sự phát triển của bệnh vảy nến liên quan đến nhiễm trùng đường hô hấp trên và viêm amidan. Có6% bệnh nhân vảy nến có tiền sử nhiễm trùng họng. Chúng tôi phát hiện ra rằng rất nhiều bệnh nhân vảy nến trẻ em có mối quan hệ mật thiết với viêm amidan. Ví dụ, một người mẹ và ba con của cô ấy cùng mắc viêm amidan cấp tính, sau khi kiểm soát bệnh tình, ba người trong số họ đã phát triển bệnh vảy nến. Những bệnh nhân này có hiệu quả khi điều trị bằng kháng sinh. Sau khi gỡ bỏ amidan, các vết ban có thể cải thiện hoặc giảm đi rõ ràng, điều này cho thấy nhiễm trùng là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của bệnh vảy nến.

  2、Có một số học giả cho rằng sự phát triển của bệnh này liên quan đến nhiễm trùng virus. Có người chứng minh rằng trong các tế bào sừng có thể tích嗜酸性, nhưng cũng có người phủ nhận sự tồn tại của chúng. Có người đã tiến hành tiêm chủng trên chuột, có các tổn thương da tương tự bệnh này xuất hiện, và trong các mảnh tổ chức của chúng đã phát hiện ra thể tích.7。5%、Người nào đó đã tiến hành thí nghiệm tiêm chủng trên trứng gà, tỷ lệ thành công của họ là86。7%、Bệnh này có sự phân chia nуклеôtít rất mạnh. DNA tăng lên, vì vậy học thuyết virus có một số cơ sở, nhưng đến nay vẫn chưa thể nuôi cấy được virus.

  3、最近中国刘正玉等人研究人巨细胞病毒(HCMV)感染与银屑病发病之间的关系,检测了86例银屑病患者血清HCMV特异性抗体IgM、IgA和尿HCMV-DNA阳性率。结果显示,银屑病患者HCMV活动性感染率明显高于对照组,且病人尿中HCMV-DNA阳性率也明显高于对照组,说明银屑病患者体内存在着活动性HCMV感染,其发病与HCMV活化有一定关系。

  三、代谢障碍

  对银屑病血液化学、皮肤组织化学和皮肤病理生理的研究,未能获得有意的成果。过去有人认为银屑病的发病与脂类代谢紊乱有关。目前关于本病的病因已不能认为由类脂质代谢紊乱引起的。而多从酶代谢的改变来进行研究。在正常人的表皮内有四种酶,而在银屑病患者的皮损内则缺少其中两种,皮损治愈后,其中两种酶又重新出现。已知银屑病的皮损内缺乏环磷腺甘(cAMP),这是一种表皮抑素(Epidermalchalone)可抑制表皮细胞分裂,保持细胞生长和消失之间的平衡。另一方面cAMP有激活磷酸化酶的作用,因而也影响糖原的代谢。如表皮糖原增多,可引起表皮细胞有丝分裂增加,转换率增快。但是银屑病的代谢异常是多方面的,并非仅有cAMP缺乏,而在皮损表面内环磷乌苷(cGMP)、游离花生四烯酸、多胺类等增加对表皮细胞增殖也起重要作用。

2. 银屑病甲容易导致什么并发症

  1蛋白质及其他营养物质丢失,由于银屑病大量脱屑,构成皮肤的蛋白质、维生素及叶酸等物质随之丢失。若皮损迁延多年不愈且泛发全身,会导致低蛋白血症或营养不良性贫血。临床表现为乏力、倦怠、面色苍白,易于感冒等症状。如果由于不正确的“忌口”而营养摄入不足,更会使上述症状加重。

  2泛发性脓疱型银屑病导致器官损害,有的寻常型银屑病患者会突然发生高热、关节肿痛、全身不适及白细胞增高,皮肤上迅速出现粟粒大小、密集的小脓疱。脓疱连成大片,干涸后在皮下再发新的脓疱,反反复复持续数月不消退。这就是泛发性脓疱型银屑病。此病常常并发肝、肾等系统损害,亦可因继发感染、电解质紊乱或衰竭而危及生命。

  3关节炎型银屑病导致关节损害,关节型银屑病除有银屑病损害外,还发生类风湿性关节炎症状。临床表现有关节肿大、疼痛,活动受限,晨僵,甚至关节积液或变形。长久以后,关节可以强直。X光检查呈类风湿性关节炎改变,但类风湿因子检查阴性。有的患者血沉可以增快,并可伴有发热等全身症状。关节病型银屑病病程慢性,往往经年累月而不易治愈。

  4Vảy nến da đỏ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng. Biểu hiện là da toàn thân bị đỏ hoặc đỏ tối, sưng hoặc có渗液, bề mặt có nhiều vảy giống bột mì. Bệnh nhân có đau đầu, sốt, rét run và các triệu chứng không愉快 toàn thân khác, hạch bạch huyết dưới da sưng to, số lượng bạch cầu tăng cao. Nếu không được xử lý kịp thời và đúng cách, dễ gây tử vong. Do diện tích tổn thương da lớn, vi khuẩn dễ xâm nhập, gây nhiễm trùng huyết và tử vong; do độ nhớt máu tăng, lượng máu không đủ, dẫn đến suy tim và tử vong; cũng có thể do suy thận, suy gan dẫn đến tử vong.

  5Vảy nến không chỉ không đẹp mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể, vì vậy bệnh nhân không nên chủ quan, không nên lạm dụng thuốc điều trị không đúng cách để tránh gây ra tác hại lớn hơn.

3. Các triệu chứng điển hình của bệnh vảy nến móng

  Biến đổi móng trong bệnh vảy nến phổ biến hơn, tỷ lệ mắc bệnh chiếm10%~50%,biểu hiện phổ biến như sau:

  1Móng lõm:thường gặp nhất, có thể xâm nhập vào1đến tất cả móng, móng dễ bị ảnh hưởng hơn, các điểm lõm nhỏ và nông, thường không vượt quá1mm, phân bố không đều, thỉnh thoảng có thể xếp thành hình dáng thẳng, khoảng cách đều nhau, nó được gây ra bởi sự thay đổi của vảy nến ở móng表层, khi móng ở phần gần móng nhăn dài ra, lớp biểu bì vảy nến không hoàn toàn cứng rắn rơi ra tạo thành các điểm lõm đặc trưng.

  2Móng bị tách ra:bắt đầu từ mép móng远端, nhưng không vượt quá móng1/2Móng bị tách ra thành màu vàng xám, điều này là do sự tích tụ lớn của protein máu (bloodglycoprotein),后者 thường thấy dưới móng và móng có viêm.

  3Móng dưới dày lên:Da dưới móng và móng远端 bị tổn thương vảy nến, dẫn đến sự gia tăng quá mức của sự biệt hóa dưới móng.

  4Móng bị mất ánh sáng:trắng, dày lên, không đều, thậm chí nứt, bong tróc...

  5Trẻt gãy, chảy máu:Cũng phổ biến trong bệnh vảy nến, tỷ lệ mắc bệnh móng vảy nến không thường gặp cao hơn, thay đổi cũng nghiêm trọng hơn, đặc biệt là bệnh viêm da đầu ngón tay liên tục trong bệnh vảy nến mụn mủ.

4. Cách phòng ngừa bệnh vảy nến móng như thế nào

  1Sau khi chữa khỏi hoàn toàn bệnh vảy nến móng, hệ miễn dịch, tuần hoàn vi mô và chuyển hóa vẫn chưa hoàn toàn phục hồi bình thường, thường cần2-3tháng mới có thể phục hồi. Do đó, sau khi chữa khỏi hoàn toàn trên lâm sàng, tức là khi vết thương da ngoài hoàn toàn biến mất, nên tiếp tục uống2-3vòng điều trị để củng cố. Sau khi vết thương da biến mất, không nên ngừng thuốc đột ngột, mà nên giảm dần liều lượng thuốc, tránh xuất hiện hiện tượng phản tác dụng.

  2Giảm thiểu các yếu tố căng thẳng tinh thần, bệnh nhân nên kiểm soát cảm xúc một cách tối đa, cố gắng duy trì tâm trạng ổn định, tránh quá mệt mỏi, chú ý nghỉ ngơi. Khi cần thiết, có thể sử dụng thuốc an thần liều lượng vừa phải.

  3Trong việc dùng thuốc hàng ngày, thuốc chống sốt rét, β-Các chất ức chế thụ thể đều có thể gây ra hoặc nặng thêm bệnh tình, vì vậy nên tránh sử dụng.

  4Tránh tối đa việc bị cảm lạnh, viêm amidan, viêm họng. Khi xảy ra, nên điều trị tích cực theo chứng để tránh làm nặng thêm bệnh vảy nến.

  5, sống ẩm ướt, mưa, chìm nước, lạnh gió và nắng gắt đều có thể诱发 bệnh vảy nến.

5. Bệnh vảy nến móng cần làm những xét nghiệm nào

  Biểu hiện bất thường của xét nghiệm tế bào sống da:

  1, da nổi mụn mủ đều kéo dài và dưới cùng dày lên.

  2, mô tuyến da kéo dài và sưng.

  3, lớp hạt biến mất.

  4, không hoàn chỉnh về lớp sừng.

  5, mụn mủ MUNRO.

6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ của bệnh nhân vảy nến móng

  1, bình thường chú ý ăn nhiều rau quả tươi, ăn nhiều thực phẩm giàu protein và vitamin, tránh ăn đồ cay nóng, tránh hút thuốc và uống rượu.

  2, chú ý loại bỏ yếu tố căng thẳng tinh thần, bệnh nhân nên kiểm soát cảm xúc càng nhiều càng tốt, cố gắng giữ tinh thần bình tĩnh, tránh làm việc quá sức, chú ý nghỉ ngơi. Nếu cần thiết, có thể sử dụng thuốc an thần liều lượng thích hợp.

  3, tránh các yếu tố诱发 như sống ẩm ướt, mưa, chìm nước, lạnh gió và nắng gắt.

7. Phương pháp điều trị bệnh vảy nến móng theo quy chuẩn của y học phương Tây

  I. Điều trị

  Chủ yếu điều trị tổn thương da. Khi tổn thương da cải thiện, tổn thương móng cũng cải thiện theo. Nếu tổn thương móng là mâu thuẫn chính, vẫn có thể áp dụng các phương pháp điều trị sau:

  1,1% dung dịch氟尿嘧啶局部外用治疗肥厚和有点状凹陷的病甲每天2lần, mỗi tháng khoảng25ml, tổng cộng6tháng.

  2, dùng cortisone (fluocinonide) để băng扎 vào ban đêm vì có thể gây teo mô mềm xung quanh móng, không nên sử dụng lâu dài.

  3, ống tiêm không kim chứa dung dịch cortandren (trị viêm khớp)10mg/ml) bơm từ xung quanh móng. Nhược điểm là ống tiêm không kim khó khử trùng, dễ gây nhiễm trùng virus, vì vậy tốt nhất không nên sử dụng.

  4,40% kem mềm urê băng扎 điều trị da xung quanh móng trước tiên cần bảo vệ bằng băng keo, sau đó bôi lên móng bệnh.40% kem mềm urê (urê)40.0, mỡ lông cừu không nước20.0, mỡ sáp5.0, mỡ vani35.0), đậy bằng màng nhựa, dán băng keo封包, hoặc tốt nhất là sử dụng bao tay cao su cắt ra, sau đó dán băng keo cố định.4~10Ngày (trung bình)7.2Sau số ngày (thường là) móng bệnh có thể mềm ra. Sử dụng công cụ đơn giản để tách và loại bỏ.

  II. Kết quả điều trị

  Tỷ lệ mắc bệnh vảy nến móng không phải loại phổ biến cao hơn, thay đổi cũng nghiêm trọng hơn, đặc biệt là ở bệnh vảy nến mủ liên tục ở ngón chân.

Đề xuất: Bệnh u xơ nang ngón chân của trẻ em , Cánh gót先天性 thẳng , Bệnh lý dày móng bẩm sinh , Viêm cột sống phế quản ở ngón tay và ngón chân , thoát vị khớp ngón tay và bàn tay , Dor neural entre os dedos

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com