Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 26

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

thoát vị khớp ngón tay và bàn tay

  Cơ quan gối ngón tay là một khớp kép trục hai, được组成 từ đế ngón cái gần, đầu bàn tay, mảnh bàn tay, dây chằng phụ, dây chằng phụ phụ và màng khớp, có khả năng gập-duỗi, co-Phát triển và một lượng chuyển động quay xung quanh nhất định. Trong đó, gập-Tần suất di chuyển của động tác duỗi lớn nhất.Gãy gân ngón tay thường gặp ở ngón cái và ngón trỏ, hiếm gặp ở các ngón khác. Thường là gãy ở mặt trước, gãy ở mặt sau rất hiếm. Thường là ngón tay ở vị trí quá伸展, bị lực từ hướng thẳng đứng tác động, dẫn đến rách màng bao khớp mặt trước của khớp ngón tay, màng sụn lót từ thành bị rách. Đầu xương bàn xuyên qua màng bao khớp rách, từ một bên của dây chằng gập ngón, rời ra khỏi mặt dưới của bàn tay, phần dưới của xương ngón gần di chuyển về phía sau của đầu xương bàn..

Mục lục

1. Các nguyên nhân gây ra gãy gân ngón tay là gì?
2. Gãy gân ngón tay dễ gây ra các biến chứng gì?
3. Các triệu chứng điển hình của gãy gân ngón tay là gì?
4. Cách phòng ngừa gãy gân ngón tay như thế nào?
5. Các xét nghiệm hóa sinh cần làm cho bệnh nhân gãy gân ngón tay
6. Các điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân gãy gân ngón tay
7. Phương pháp điều trị gãy gân ngón tay thông thường của y học hiện đại

1. Các nguyên nhân gây ra gãy gân ngón tay là gì?

  Gãy gân ngón tay thường do lực quá伸展 gây ra. Bệnh này chủ yếu do lực gián tiếp gây ra chấn thương cuộn tròn, chấn thương đâm vào ngón tay. Khi ngón tay极度伸展, ngón cái và ngón trỏ nhiều nhất, trong đó gãy gân ngón cái bên ngoài thường do lực quá伸展 gây ra sự伸展 quá mức của xương bàn ngón cái, thường gây rách xương bàn gần. Gãy gân ngón cái bên ngoài cũng được gọi là gãy gân đơn giản bên ngoài, tức là giữa bề mặt xương bàn và xương ngón cái, nhưng phần lớn các khớp vẫn còn liên kết. Dựa vào mức độ, có thể phân loại thành hai loại gãy gân đơn giản và phức tạp.

2. Gãy gân ngón tay dễ gây ra các biến chứng gì?

  Do việc điều chỉnh lại gãy gân ngón tay khá khó khăn, có thể gây ra biến dạng sau điều chỉnh. Đối với bệnh nhân bị chấn thương đóng, việc điều trị sớm dễ dàng hơn, nhưng nếu vượt qua thời điểm điều trị tốt nhất, khó tránh khỏi việc gây ra cứng khớp, đau và rối loạn chức năng, thậm chí gây tàn phế.

3. Các triệu chứng điển hình của gãy gân ngón tay là gì?

  Gãy gân ngón tay thường gặp ở ngón cái và ngón trỏ, sau khi gãy, xương ngón tay di chuyển về phía sau, đầu xương bàn trượt ra phía trước, tạo thành hình dạng biến dạng quá伸展 của khớp. Ngón trỏ còn có biến dạng lệch sang bên ngoài và gập một phần giữa các khớp ngón. Biểu hiện bằng sưng, đau và rối loạn chức năng.
  Các chấn thương do cuộn tròn ngón tay,强力背屈 ngón tay... có thể gây ra gãy gân ngón tay, thường gặp ở ngón cái và ngón trỏ. Sau khi gãy, xương ngón tay di chuyển về phía sau, đầu xương bàn trượt ra phía trước, tạo thành hình dạng biến dạng quá伸展 của khớp. Khi ngón trỏ bị gãy thường lệch sang bên ngoài, khớp ngón giữa gập một phần. Việc điều chỉnh lại khớp gãy thường không thành công, vì khi ngón cái bị gãy, đầu xương bàn xuyên qua màng bao khớp bên trước, cổ bị kẹt giữa các màng bao khớp bị rách ngang, màng sụn lót bị kẹt giữa hai bề mặt khớp, thậm chí có khi xương籽 hoặc dây chằng gập ngón cái cũng bị kẹt trong đó, gây khó khăn cho việc điều chỉnh lại. Khi ngón trỏ bị gãy, đầu xương bàn xuyên qua màng bao khớp từ gần đầu màng, màng sụn lót bị kẹt giữa hai bề mặt khớp, cổ xương bàn bị kẹt giữa các dây chằng gập ngón và các cơ gập ngón, gây khó khăn cho việc điều chỉnh lại.

4. Cách phòng ngừa gãy gân ngón tay như thế nào?

  Việc gãy gân ngón tay chính là do lực bên ngoài gián tiếp gây ra, vì vậy việc phòng ngừa bệnh này chủ yếu là ngăn ngừa các chấn thương ngón tay do bị cuộn tròn, bị đâm vào... Đối với bệnh nhân đã bị chấn thương, cần phải đi khám bệnh kịp thời để được điều trị sớm, tránh gây ra tổn thương nặng hơn. Bệnh nhân cũng nên chú ý thực hiện các bài tập chức năng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ để chức năng của bàn tay được phục hồi nhanh chóng.

5. Gãy gối ngón tay cần làm những xét nghiệm hóa học nào

  Gãy gối ngón tay không có kiểm tra phòng thí nghiệm liên quan, phương pháp kiểm tra của bệnh này chủ yếu là kiểm tra X-quang, do biểu hiện của các phần khác nhau của gãy khác nhau, hiện lấy gãy gân bàn tay và ngón cái làm ví dụ để giải thích biểu hiện của kiểm tra X-quang, biểu hiện X-quang của gãy gối ngón tay背面 bán vị như sau:

  1、Gân giữa ngón cái gấp.

  2、Gãy xương ngón cái gần đầu ngón duỗi ra.

  Xương đầu bàn tay hình tròn trong trạng thái sinh lý có thể duỗi ra50°,而在掌骨头扁平者几乎不能过伸,轻微的过伸即为异常。所以尽管拇指近节指骨背伸作为半脱位最根本的表现,其余征象都因其产生。但由于掌骨头形态因人而异,掌指关节活动幅度变异较大,判断背伸与否须慎重。拇指近节指骨背伸本身X线表现就很轻微,所以判断指骨过度背伸与否,掌骨头的形态与具体背伸角度同样具有重要参考价值。

  3、Vị trí của xương con gân bàn tay không bình thường.

  4、Khoảng cách giữa gân bàn tay và ngón tay cái không đều, khoảng cách giữa các khớp bất thường do mô mềm bên dưới xương ngón cái gần đầu ngón quá mức duỗi ra gây ra.

6. Món ăn nên và không nên ăn của bệnh nhân gãy gối ngón tay

  Người bệnh gãy gối ngón tay chú ý ăn uống nhẹ nhàng, cân bằng dinh dưỡng. Người bệnh nên tăng cường dinh dưỡng, ăn nhiều thực phẩm giàu protein như cá, trứng, sản phẩm đậu, tăng thêm canxi. Uống nhiều nước, ăn nhiều rau quả như cải xanh, cần sa, chuối. Người bệnh cũng nên tránh ăn thực phẩm kích thích như ớt, hạt mù tạt. Hút thuốc lá, uống rượu và các thói quen khác nên bỏ.

7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học hiện đại đối với việc gãy gối ngón tay

  Cơ quan gối ngón tay và lòng bàn tay, ngoại hình của chúng mặc dù trộn lẫn không phân biệt, nhưng xương bên trong, là các khớp bản chất của các ngón tay kết nối lại với nhau. Khi bị gãy phải dùng kỹ thuật nâng, khi bị lòi ra phải dùng tay chèn vào, đều cần có chút sức kéo, không thể mạnh bạo. Bệnh này trong y học cổ truyền nội dung uống thuốc theo ba giai đoạn phân biệt bệnh sử dụng thuốc, giai đoạn sau dùng thuốc thảo dược xông rửa ngoài.

Đề xuất: Tổn thương xuyên足 , 足 > , Bệnh u xơ nang ngón chân của trẻ em , Dor neural entre os dedos , Bệnh gót chân cartilage , Mụn ngón

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com