Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 46

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh hóa xương gân vàng

  Với sự phát triển rộng rãi của phẫu thuật ngoại khoa cột sống, từ nhiều trường hợp lâm sàng quan sát, phát hiện bệnh hóa xương gân vàng ở cột sống cổ, cột sống ngực và cột sống thắt lưng trên lâm sàng không phải là hiếm, đặc biệt là với sự ra đời của CT và MRI hai kỹ thuật tiên tiến này, tỷ lệ chẩn đoán và phát hiện đã明显 tăng lên. Trong số đó không thiếu những trường hợp gây áp lực hoặc kích thích tủy sống, những trường hợp nặng hơn则需要 phẫu thuật loại bỏ điều trị. Bệnh hóa xương gân vàng cổ đã được thảo luận riêng.

 

Mục lục

1.Có những nguyên nhân nào gây bệnh hóa xương gân vàng?
2.Bệnh hóa xương gân vàng dễ dẫn đến những biến chứng gì?
3.Những triệu chứng典型 của bệnh hóa xương gân vàng?
4.Cách phòng ngừa bệnh hóa xương gân vàng?
5.Những xét nghiệm hóa học cần làm cho bệnh nhân bị bệnh hóa xương gân vàng
6.Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân bị bệnh hóa xương gân vàng
7.Phương pháp điều trị bệnh hóa xương gân vàng theo phương pháp y học phương Tây

1. Có những nguyên nhân nào gây bệnh hóa xương gân vàng?

  Nguyên nhân gây bệnh hóa xương gân vàng vẫn chưa rõ ràng. Người ta thường cho rằng nó có mối quan hệ mật thiết với nhiều yếu tố như yếu tố cơ học cục bộ, rối loạn chuyển hóa, di truyền gia đình. Các yếu tố gây tăng cường bất thường áp lực gân gân vàng có thể gây tổn thương gân, và quá trình tổn thương lặp lại và phục hồi phản ứng sẽ dẫn đến sự hóa xương của gân.

2. Bệnh hóa xương gân vàng dễ dẫn đến những biến chứng gì?

  Các biến chứng của bệnh hóa xương gân vàng chủ yếu là rối loạn chức năng cơ vòng niệu, biểu hiện là khó tiểu hoặc tiểu không kiểm soát; chức năng đại tiện cũng thường yếu, mỗi3~5mỗi ngày, thường có便秘 và đầy bụng. Người bệnh có thể có cảm giác bị siết chặt ở ngực và bụng, và dễ dàng phát hiện ra rối loạn cảm giác đau, phản xạ thành bụng và phản xạ nâng tinh hoàn yếu hoặc mất đi. Những trường hợp nặng hơn có thể dẫn đến liệt, thường không thể tự chăm sóc bản thân.

3. Những triệu chứng典型 của bệnh hóa xương gân vàng?

  Trong giai đoạn sớm của bệnh hóa xương gân vàng, những người có đường kính phẳng ống sống rộng có thể không có bất kỳ triệu chứng nào, nhưng những người có đường kính phẳng ống sống phát triển hẹp lại dễ xuất hiện triệu chứng áp lực tủy sống, biểu hiện là:
  1、rối loạn cảm giác xuất hiện sớm nhất, như đau cơ, tê, đặc biệt là tê ở cánh tay và ngón tay nhiều, chủ yếu do vật gây áp lực đến từ sau ống sống, mức độ nghiêm trọng và diện tích của bệnh lý và病程 có mối quan hệ tỷ lệ thuận, với đường kính trục phẳng của ống sống thành tỷ lệ nghịch.
  2、rối loạn vận động thường xuất hiện sau đó2~3tháng xuất hiện, các triệu chứng sớm như tăng lực co thắt cơ bắp dưới đùi, dễ té ngã, yếu và dễ rơi đồ, những trường hợp nặng hơn có thể dẫn đến liệt.
  3、triệu chứng cục bộ của đốt sống Thường không rõ ràng, một số trường hợp có thể có cơn đau cổ hoặc đau thắt lưng, thắt lưng, và có thể kèm theo hạn chế vận động và cảm giác tê bại hoặc tăng nặng khi cúi lưng.

4. Cách phòng ngừa bệnh hóa xương gân vàng?

  Để phòng ngừa bệnh hóa xương gân vàng, trong cuộc sống cần chú ý bảo vệ các khớp bị ảnh hưởng, giảm tải trọng khớp, giảm cân, chú ý nghỉ ngơi, tránh gánh nặng và tư thế xấu trong thời gian dài, sử dụng que, xe lăn đi bộ. Cần chú ý giữ ấm cho các khớp bị ảnh hưởng, có thể sử dụng chăn điện, khăn nóng để敷 ấm, vào những ngày nắng nóng, tránh để điều hòa, quạt trực tiếp thổi vào khớp.
  Tập luyện hợp lý rất có lợi cho việc bảo vệ và cải thiện hoạt động của khớp, giảm đau. Tập luyện có lợi là các bài tập nhẹ nhàng, không gây sốc cho khớp, bao gồm bơi lội, đi bộ, thái cực quyền, chạy bộ chậm, đạp xe đạp.

5. Bệnh xương hóa dây chằng vàng cần làm những xét nghiệm nào

  Do biểu hiện lâm sàng của bệnh xương hóa dây chằng vàng thường tương tự như bệnh cột sống cổ, bệnh hẹp ống sống cổ, không có đặc điểm, do đó chẩn đoán chủ yếu dựa vào kiểm tra hình ảnh. Các phương pháp kiểm tra chính sau đây:
  1、Hình ảnh X-quang
  Hình ảnh xương hóa dây chằng vàng thường chồng chập với hình ảnh cột sống và khó phân biệt. Trong hình ảnh nghiêng, có thể thấy các khối u xương hóa tăng mật độ ở mặt dưới của tấm xương cột sống hoặc giữa các tấm xương, phần dưới bắt đầu từ mép trên của tấm xương dưới, phần trên kết thúc ở giữa tấm xương.1/2Nơi, hình dạng thường là tam giác, nếu khối u xương hóa nhỏ hoặc khó phân biệt, có thể chụp lớp mỏng để xác định chẩn đoán rõ ràng hơn.
  2、Chụp màng tủy sống
  Chụp màng tủy sống cho thấy hoàn toàn tắc nghẽn hoặc tắc nghẽn cứng không hoàn toàn ở mức độ tương ứng với xương hóa, có thể thấy tình trạng ép và di chuyển của màng tủy sống cổ, và định tính mức độ ép.
  3、CT scan
  CT scan có thể hiển thị rõ ràng các đám u xương hóa ở mặt dưới của tấm xương cột sống cổ, và nhô ra vào trong tủy sống, ép tủy sống cổ.

6. Những điều nên và không nên ăn của bệnh nhân xương hóa dây chằng vàng

  Ngoài việc điều trị theo quy định, ăn uống cũng cần chú ý đến các mặt sau của bệnh xương hóa dây chằng vàng:1、Đa số ăn nhẹ, chú ý đến规律 ăn uống.2、Theo lời khuyên của bác sĩ, ăn uống hợp lý.

7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây cho bệnh xương hóa dây chằng vàng

  Chữa trị bệnh xương hóa dây chằng vàng bao gồm liệu pháp không phẫu thuật và liệu pháp phẫu thuật. Liệu pháp không phẫu thuật chủ yếu áp dụng cho những trường hợp triệu chứng nhẹ, ở giai đoạn đầu, các yêu cầu và thao tác cơ bản tương tự như bệnh cột sống cổ hoặc bệnh変 cột sống ngực và thắt lưng, không cần nhắc lại thêm.
  Đối với những trường hợp có triệu chứng bị ép tủy sống, đã ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống, và không có hiệu quả với liệu pháp không phẫu thuật, cần phẫu thuật sớm. Đối với những trường hợp đơn thuần do bệnh này gây ra, có thể thực hiện phẫu thuật loại bỏ đơn giản dây chằng vàng sau lưng, phẫu thuật hình thành tủy sống hoặc phẫu thuật cắt bỏ thành sau tủy sống để có hiệu quả điều trị. Chọn phương pháp phẫu thuật cụ thể cần dựa trên tình trạng bệnh.

Đề xuất: Biến dạng nửa cột sống , Chấn thương tủy sống kín , Dị dạng cột sống , Phồng ra màng cứng và phồng ra màng cứng và tủy sống , Chấn thương cột sống tủy sống , Bệnh giang mai tủy sống

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com