Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 97

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Tuberkulosis vòi trứng

  Tuberkulosis vòi trứng là bệnh viêm vòi trứng ở phụ khoa của phụ nữ do vi khuẩn tuberkulosis gây ra. Trong bệnh tuberkulosis sinh dục, vòi trứng là cơ quan bị xâm nhập chính, chiếm85%~95%Trước青春期 bị nhiễm tuberkulosis rất ít gây nhiễm trùng đường sinh dục.

 

Mục lục

1.Nguyên nhân gây bệnh tuberkulosis vòi trứng là gì
2. Phôi tuyến tuberculosis dễ gây ra những biến chứng gì
3. Triệu chứng điển hình của phôi tuyến tuberculosis là gì
4. Cách phòng ngừa phôi tuyến tuberculosis như thế nào
5. Phôi tuyến tuberculosis cần làm những xét nghiệm nào
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ đối với bệnh nhân phôi tuyến tuberculosis
7. Phương pháp điều trị phôi tuyến tuberculosis theo phương pháp y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây phôi tuyến tuberculosis là gì

  Như phôi tuyến tuberculosis này là tuberculosis nội tiết sinh dục, thường được coi là nhiễm trùng thứ phát, sau khi cơ quan sinh dục phụ nữ bị ảnh hưởng, bệnh lý có thể lan trực tiếp sang các cơ quan lân cận, đầu tiên tấn công vào phôi tuyến. Cấu trúc màng niêm mạc của phôi tuyến có lợi cho vi khuẩn tuberculosis ẩn náu, vi khuẩn tuberculosis có thể ẩn náu tại địa điểm này1~10năm thậm chí dài hơn, nếu miễn dịch của cơ thể yếu đi, có thể bị kích hoạt lại và phát bệnh. Phôi tuyến tuberculosis chủ yếu là双侧, hai bên phôi tuyến có thể bị nhiễm trùng đồng thời hoặc先后. Do bệnh lý này có病程 chậm, triệu chứng không điển hình dễ bị bỏ qua.

  Nguyên nhân chính gây phôi tuyến tuberculosis là vi khuẩn tuberculosis loài người, chỉ có5%원인균 là vi khuẩn tuberculosis loài bò. Phôi tuyến tuberculosis thường ảnh hưởng đến hai bên phôi tuyến, khi nhiễm trùng tuberculosis mũi chóp không đóng kín, dễ phân biệt với viêm phôi tuyến mủ mũi chóp đóng kín.

 

 

2. Phôi tuyến tuberculosis dễ gây ra những biến chứng gì

  Ngoài các triệu chứng chung, phôi tuyến tuberculosis còn gây ra các bệnh khác, bệnh này có thể gây dính phôi tuyến và vô sinh. Do đó, khi phát hiện cần điều trị tích cực, đồng thời cũng cần làm tốt các biện pháp phòng ngừa.

3. Triệu chứng điển hình của phôi tuyến tuberculosis là gì

  Phôi tuyến tuberculosis chủ yếu gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, thường biểu hiện bằng vô sinh, đau bụng dưới nhẹ, tình trạng toàn thân không tốt, như sốt nhẹ, gầy yếu, mệt mỏi, rối loạn kinh nguyệt là triệu chứng phổ biến, giai đoạn đầu do nội mạc tử cung phì đại và loét, thường có kinh nguyệt nhiều hoặc kinh nguyệt kéo dài, khi bệnh lý ảnh hưởng đến nội mạc tử cung xuất hiện kinh nguyệt ít hoặc kinh nguyệt ngừng, một số bệnh nhân có thể xuất hiện dịch âm đạo增多.

  Nếu có tuberculosis màng bụng, khi kiểm tra bụng có cảm giác xoa bóp; nếu có dịch màng bụng có thể gõ ra tiếng trống vang chuyển động, nếu là dịch màng bụng cục bộ có thể sờ thấy khối u囊 tính, kiểm tra phụ khoa có thể phát hiện vùng phụ thuộc dày lên hoặc có các khối u không đều, khối u có thể là thực thể,囊 tính hoặc囊 thực, nếu ảnh hưởng đến cơ quan sinh dục phụ nữ có thể sờ thấy mô cứng lớn, thường gọi là 'bụng đá lạnh'.

  Ngoài ra, loại phôi tuyến结核 tiết dịch có đường kính lớn, có thể lên đến10~15cm, chứa chất keo, phần bên ngoài có thể dính hoặc ít dính, nếu có nhiễm trùng thứ phát thì đau bụng rất dữ dội, nội dung của phôi tuyến tương tự như mủ. Loại phôi tuyến结核 dính tăng sinh gặp nhiều, phôi tuyến có phần to hơn, thành mạch dày, bề mặt xuất hiện nhiều ổ tuberculosis dạng hạt nhỏ.

4. Cách phòng ngừa phôi tuyến结核 như thế nào

  Để phòng ngừa phôi tuyến结核, cần làm kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm và điều trị toàn diện. Đặc biệt là những người dễ bị nhiễm trùng, như những người trong gia đình có bệnh tuberculosis hoặc những người từng có tiền sử bệnh tuberculosis khác, cần chú ý trong cuộc sống hàng ngày.

5. Phôi tuyến结核 cần làm những xét nghiệm nào

  Kiểm tra xét nghiệm phôi tuyến结核 chỉ có thể用作 tham khảo chẩn đoán, số lượng bạch cầu trong máu không cao, lymphocyte tăng lên. Kết quả thử nghiệm tuberculin dương tính có nghĩa là cơ thể từng bị nhiễm trùng tuberculosis, nếu dương tính mạnh có nghĩa là hiện tại vẫn còn ổ bệnh hoạt động, nhưng không thể xác định vị trí ổ bệnh, nếu âm tính có nghĩa là không từng bị nhiễm trùng tuberculosis, các xét nghiệm đều không đặc hiệu. Để chẩn đoán chính xác cần tiến hành các kiểm tra sau:

  1, chụp X-quang

  nếu cần thiết, làm kiểm tra tiêu hóa và hệ thống tiết niệu để phát hiện ổ bệnh nguyên phát, chụp ảnh tiêu hóa và tiết niệu giúp chẩn đoán u nang bao quyển, nếu phát hiện điểm calcification cô lập ở vùng chậu trên hình ảnh phổi phẳng, thì có thể cảnh báo có ổ bệnh u nang结核.

  2, chụp ảnh ống dẫn trứng và tử cung bằng dầu iốt

  chụp ảnh thấy ống dẫn trứng có nhiều đoạn hẹp, hình dáng như chuỗi hạt ngọc, hoặc hiển thị ống dẫn trứng nhỏ và cứng, tương đương với vị trí ống dẫn trứng có thể thấy các điểm calcification, khi bệnh lý ảnh hưởng đến nội mạc tử cung hoặc các vị trí khác trong vùng chậu, có thể thấy hình dạng thay đổi, hẹp, mép có hình răng cưa. Các điểm calcification ở các vị trí như vùng chậu, hạch bạch huyết, buồng trứng, kiểm tra này giúp rất nhiều trong việc chẩn đoán u nang tử cung, nhưng có thể mang chất casein và vi khuẩn u nang结核 vào ổ bụng, vì vậy cần sử dụng các thuốc kháng u nang结核 như streptomycin và isoniazid trước và sau khi chụp ảnh.

  3, kiểm tra nội mạc tử cung bằng nội soi hoặc nội mạc tử cung

  kiểm tra này có thể trực tiếp quan sát tình hình vùng chậu, như mặt màng ngoài của ống dẫn trứng có các nốt u nang hạt, dính xung quanh ống dẫn trứng, dày lên của ống dẫn trứng và buồng trứng. Lấy sinh thiết ở vị trí bệnh để kiểm tra bệnh lý, nhưng trong quá trình thực hiện cần tránh làm tổn thương ruột dính, nếu các kiểm tra trên vẫn không thể chẩn đoán, có thể suy nghĩ đến nội mạc tử cung.

  4, kiểm tra nội mạc tử cung

  đây là cơ sở chẩn đoán đáng tin cậy nhất, thường là khi kinh nguyệt đến12h trong hoặc trước kỳ kinh nguyệt2~3ngày làm nội mạc tử cung để chẩn đoán, trước khi3ngày sau phẫu thuật1tuần nên điều trị u nang结核, để tránh sự lan rộng của ổ bệnh, sử dụng streptomycin 0.75~1.0g tiêm bắp,1Lần/d, hoặc chia2lần chích. Vì u nang tử cung có nguồn gốc từ ống dẫn trứng, nên khi cạo tử cung cần chú ý lấy cả hai góc tử cung, gửi toàn bộ vật lấy ra để kiểm tra bệnh lý, nếu thấy các nốt u nang结核 điển hình, có thể chẩn đoán, nhưng kết quả âm tính không thể loại trừ u nang结核, vì u nang结核 có thể tồn tại độc lập. Nếu tử cung nhỏ và cứng, không lấy được tổ chức, cần suy nghĩ đến u nang tử cung, nếu nghi ngờ u nang cổ tử cung, cần lấy sinh thiết để chẩn đoán.

6. Những điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân u nang tử cung

  Bài viết này chủ yếu giải thích về phương pháp trị liệu ăn uống và những điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân u nang tử cung, cụ thể như sau:
  I. Phương pháp trị liệu ăn uống cho bệnh nhân u nang tử cung
  1, nước uống củ sen
  Thành phần: Củ sen tươi120g, phục linh12g, huài山药12g, bách hợp10g, đại táo10g.
  Cách dùng: Rửa sạch củ sen, thái lát, cùng các vị thuốc sau thêm nước1000mL đun thành nước đặc, uống thay trà.
  2, cháo bổ hư
  Thành phần: Thịt rùa150g, bách bộ15g, địa cốt bì15g, sinh địa20g, thục địa30g.
  Cách dùng: Các vị thuốc trên cùng nhau thêm nước1000mL sắc nước, bỏ bã thuốc, ăn thịt uống nước mỗi ngày một thang, uống liên tục7-10ngày.
  3, bách hợp gà
  Thành phần: Bách hợp tươi300g, gà mái1chỉ, rượu vàng, đường, muối tinh vừa đủ.
  Cách dùng: Rửa sạch gà, rửa sạch bách hợp và cho vào bụng gà, rưới rượu vàng, muối tinh, dùng chỉ trắng buộc chặt thân gà, đun sôi bằng lửa lớn cách nước cho đến khi thịt gà chín mềm, ăn khi đói trước bữa ăn, mỗi lần một chén nhỏ, mỗi ngày2lần, không nên hâm lại qua đêm.
  二、输卵管结核适宜食物
  1、thực phẩm giàu kẽm: Trong thực phẩm thực vật, lượng kẽm cao có thể tìm thấy ở các loại đậu, hạnh nhân, lúa mì, củ cải, bắp cải; trong thực phẩm động vật, ngao chứa nhiều kẽm nhất, ngoài ra, thịt bò, gan gà, trứng, thăn lợn, thịt lợn cũng chứa nhiều kẽm.
  2、thực phẩm giàu arginine: Theo nghiên cứu证实, arginine là thành phần cần thiết cho sự hình thành tinh trùng, đồng thời có thể增强 khả năng hoạt động của tinh trùng, có vai trò quan trọng trong việc duy trì chức năng sinh dục bình thường của nam giới. Ví dụ như cá chình, rong biển, cá mực, cá bạch tuộc, cá rồng, hạt sesame, hạt hạnh nhân, hạt óc chó, hạt dẻ, hạt điều.
  3、thực phẩm nội tạng động vật: Loại thực phẩm này chứa nhiều cholesterol, trong đó, khoảng10%khoảng là corticosteroid và hormone sinh dục, việc hấp thu适量这类食物,对增强性功能有一定作用。Thực phẩm giàu protein, vitamin như thịt nạc, trứng, rau củ tươi, trái cây.
  三、输卵管结核禁忌食物
  1、lượng beta-carotene quá mức có thể ảnh hưởng đến sự tổng hợp và tiết ra của progesterone ở buồng trứng, lượng tiết ra giảm đi, thậm chí có thể gây ra hiện tượng không có kinh nguyệt, không thụ tinh hoặc kinh nguyệt không đều, tăng khả năng vô sinh ở phụ nữ. Hiện tượng này đầu tiên được phát hiện ở bệnh nhân suy dinh dưỡng tâm thần, ngay cả khi họ không ăn uống, không có kinh nguyệt, nhưng khi xét nghiệm máu vẫn phát hiện lượng beta-carotene trong máu quá cao, sau đó được phát hiện ở một số bệnh nhân suy dinh dưỡng không phải tâm thần, nếu ăn quá nhiều胡萝卜 sẽ làm tăng lượng beta-carotene trong máu, dẫn đến các hiện tượng vô sinh, không có kinh nguyệt, không thụ tinh, kinh nguyệt không đều và các hiện tượng bất thường khác.
  2、cà phê, rượu và các chất kích thích khác cũng có thể gây ra tình trạng vô sinh ở phụ nữ, phụ nữ nên tránh hấp thu quá nhiều. Đồng thời, phụ nữ muốn có thai có thể ăn nhiều hơn một số thực phẩm giúp phụ nữ có thai.

7. phương pháp điều trị输卵管结核 theo y học phương Tây

  治疗输卵管结核与其他部位的结核有类似之处,包括药物治疗和手术治疗,具体内容如下:
  一、药物治疗
  1、长期标准治疗:采用链霉素、异烟肼,对氨基水杨酸钠三联治疗,疗程1.5~2năm, tổn thương có thể hấp thu, ở trạng thái ổn định,从而达到不再复发的治愈标准,但由于疗程长,部分病人由于症状消失,而不愿坚持用药,治疗不规范,常常是诱发耐药性的原因,最终治疗不彻底。治疗方案为开始1tháng sử dụng streptomycin, isoniazid và natrium salicylat mỗi ngày, sau đó10tháng sử dụng isoniazid và natrium salicylat, hoặc chọn lựa2tháng sử dụng streptomycin, isoniazid và natrium salicylat,3tháng sử dụng streptomycin mỗi tuần2lần, mỗi ngày sử dụng isoniazid và natrium salicylat,7tháng sử dụng isoniazid và natrium salicylat.
  2、短期疗法:治疗方案必须具有快速杀灭体内结核菌各种菌群的作用,即在较短的疗程内杀死中性环境快速繁殖和间断繁殖的细胞外结核菌,同时又能消灭酸性环境代谢低下,缓慢繁殖的细胞内结核菌。据此,治疗方案必须选择具有杀菌和灭菌作用的药物进行配合。短期治疗的方案有:
  (1)Isoniazid300mg, uống1Lần/d, rifampicin10~20mg/kg liều lượng tối đa600mg, uống1Lần/d, sử dụng hai thuốc trên, liệu trình9Tháng.
  (2)Đối với những người bệnh nặng hoặc có viêm màng bụng uốn ván, sử dụng方案 mạnh hóa. Isoniazid300mg, uống1Lần/d. Rifampicin600mg, uống1Lần/d. Pyrazinamide chỉ có hiệu quả đối với vi khuẩn uốn ván loài người, uống30~40mg/(kg.d). Ba thuốc trên phối hợp2Tháng, sau đó phối hợp isoniazid và rifampicin7Tháng, liều lượng như trên. Toàn bộ liệu trình là9Tháng.
  (3)Đối với những người kháng thuốc hoặc bệnh nặng, thêm streptomycin vào ba thuốc trên, 0.75~1.0g/d, tức là10~20mg/kg, tiêm bắp, tức là bốn thuốc phối hợp, tổng cộng2Tháng. Sau đó dựa trên tình hình bệnh và thử nghiệm thuốc kháng sinh, thay đổi thuốc2hoặc3Loại thuốc, tiếp tục điều trị4Tháng.
  (4)Ethambutol là thuốc lựa chọn, có thể phối hợp với isoniazid và rifampicin, liều lượng5mg/(kg/d) Sau khi kết thúc liệu trình, thực hiện nội soi, nếu vẫn chưa chuyển âm tính tiếp tục điều trị. Nếu cần thiết, thay đổi方案 theo kết quả thuốc kháng sinh, nếu âm tính sau 6 tháng tiếp tục nội soi, hai lần âm tính, được coi là chữa khỏi hoàn toàn.
  二、Phương pháp điều trị phẫu thuật
  Phương pháp điều trị phẫu thuật có các chỉ định sau:
  1、khối u uốn ván vùng chậu hình thành, điều trị không thể hoàn toàn giảm.
  2、phản hồi lại sau khi điều trị đầy đủ thuốc chống uốn ván.
  3、内膜 tử cung bị uốn ván hư hại rộng rãi, điều trị bằng thuốc không có hiệu quả.
  4、rò rỉ mủ dài ngày không lành.
  5、đã hình thành dịch tích lớn.
  6、40 tuổi trở lên, khối u vùng chậu rõ ràng, không cần phải giữ lại tử cung, bệnh nhân điều trị gặp khó khăn.
  Để tránh sự lan rộng của nhiễm trùng trong quá trình phẫu thuật và giảm sự dính có lợi cho phẫu thuật, trước khi phẫu thuật nên sử dụng thuốc chống uốn ván.1~2Tháng, sau khi phẫu thuật dựa trên tình hình hoạt động của uốn ván, liệu các khối u có được lấy sạch hay không, tiếp tục điều trị bằng thuốc chống uốn ván.1Tháng左右,để đạt được chữa khỏi hoàn toàn. Phẫu thuật nên cắt bỏ hoàn toàn tử cung và buồng trứng hai bên, cố gắng giữ lại chức năng buồng trứng ở phụ nữ trẻ. Khi buồng trứng và ống dẫn trứng đã hình thành khối u lớn, không thể tách rời buồng trứng và ống dẫn trứng, sẽ cắt bỏ tử cung và buồng trứng cùng với các cơ quan phụ trợ. Khi quan sát buồng trứng không có hiện tượng hoại tử keo hoặc mủ, có thể xem xét giữ lại buồng trứng. Do uốn ván sinh dục gây ra sự dính thường rộng và dày, trước khi phẫu thuật nên uống thuốc diệt trùng đường ruột và làm rửa ruột. Trong quá trình phẫu thuật nên chú ý đến mối quan hệ giải phẫu, tránh gây tổn thương.

Đề xuất: Vách ngăn âm đạo , gai dây rốn , U xơ tiền liệt tuyến , U nang ống dẫn trứng , Sự积水 ở ống dẫn trứng , Tắc ống dẫn trứng

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com