Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 155

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Quan cách

  Bệnh quan cách là do tỳ thận âm dương suy yếu, khí hóa không lưu thông, ẩm độc tà khí xâm phạm dạ dày dẫn đến chứng bệnh nguy kịch với đặc điểm lâm sàng là tiểu tiện không thông kèm theo nôn mửa. Bệnh này thường phát triển từ bệnh trương trương, bí tiểu, thận thống chứng v.v.

  Bài viết này thảo luận về bệnh quan cách, chủ yếu là đối với trường hợp tiểu tiện không thông kèm theo nôn mửa, đến việc đại tiện không thông kèm theo nôn mửa, trong thời kỳ cổ đại cũng gọi là quan cách, nhưng không thuộc phạm vi thảo luận của bài này. Trong y học phương Tây, bệnh suy thận mạn tính do bệnh lý hệ thống tiết niệu gây ra có thể tham khảo nội dung của bài này để luận trị.

Mục lục

1Nguyên nhân gây ra bệnh quan cách là gì
2Bệnh quan cách dễ dẫn đến những biến chứng gì
3Những triệu chứng điển hình của bệnh quan cách
4.Cách phòng ngừa bệnh quan cách
5.Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân quan cách
6.Những điều cần kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân quan cách
7.Phương pháp điều trị quan cách thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây ra bệnh quan cách là gì

  Tăng trương, bí tiểu, thận thống chứng v.v. các chứng bệnh, dưới tác động của việc cảm nhiễm tà khí, ăn uống mệt mỏi, hoặc không được điều trị đúng cách, có thể dẫn đến sự tái phát liên tục, không khỏi, dẫn đến suy yếu âm dương của tỳ thận, khí hóa không lưu thông, ẩm độc tà khí nội ẩn, khí không hóa nước, quan thận không mở, thì tiểu tiện không thông; ẩm độc tà khí thăng ngược xâm phạm dạ dày, thì nôn mửa, sau đó phát triển thành chứng quan cách. Suy yếu âm dương của tỳ thận là nguyên nhân gốc, ẩm độc tà khí nội ẩn là biểu hiện, vì vậy bệnh lý của bệnh này biểu hiện là thể hư biểu thực. Trong quá trình biến chứng của bệnh này, ẩm độc nội ẩn cản trở trung焦, vị đệm thăng giáng không điều hòa, có thể dẫn đến tiêu chảy hoặc táo kết; ẩm độc tà khí tràn ra ngoài da thịt, có thể dẫn đến ngứa da, hoặc có thể xuất hiện lớp băng; ẩm độc tà khí thăng lên, có thể dẫn đến mùi hôi miệng, hoặc có mùi nước tiểu,舌苔 dày và dày đặc; ẩm độc đậy kín tinh tủy, có thể dẫn đến say giấc hoặc tinh thần không rõ ràng. Với sự khác biệt về chất lượng thể chất của mỗi người, ẩm độc tà khí trong cơ thể lại có sự khác biệt về寒 hóa và热化,寒化 thì biểu hiện là chứng寒浊 thăng ngược,热化 thì biểu hiện là chứng ẩm nhiệt nội ẩn. Với sự phát triển của bệnh tình, thể chất suy yếu không thể phục hồi, có thể từ hư dẫn đến tổn thương. Do âm dương tương hỗ, tổn thương âm có thể ảnh hưởng đến âm. Ngoài ra, do năm tạng liên quan đến nhau, bệnh thận có thể ảnh hưởng đến các tạng khác. Bệnh thận ảnh hưởng đến gan, âm hư gan thận, nội động phong hư, có thể dẫn đến co giật tay chân, thậm chí co giật; bệnh thận ảnh hưởng đến tim, tà khí xâm phạm bao tim, có thể dẫn đến đau ngực, tim đập nhanh, thậm chí hôn mê; bệnh thận ảnh hưởng đến phổi, có thể dẫn đến ho hắt hơi, đau ngực, khó thở không liên tục, không thể nằm yên.

  Tóm lại, cơ chế bệnh của chứng关grace thường thể hiện là thể hư標 thực, lạnh và nóng hỗn loạn, vị trí bệnh chủ yếu là thận, thận, tỳ, dạ dày, tim, gan, phổi cùng bệnh, cơ chế cơ bản là tỳ thận âm dương suy kiệt, khí hóa bất lợi, độc tố ẩm ẩm上升 xâm phạm dạ dày. Do sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa thực và hư, làm bệnh tình ngày càng nặng thêm, vì vậy cuối cùng có thể do chính không thể chiến thắng邪, xảy ra hiện tượng nội bế ngoại tuột, âm kiệt dương亡, là tình trạng nguy kịch.

2. Chứng关格 dễ dẫn đến những biến chứng gì?

  1、giai đoạn đầu:Trên cơ sở bệnh sử về bệnh thận như phù thũng,淋 chứng, niệu túc và các triệu chứng bệnh原有, xuất hiện da mặt trắng hoặc mờ, mệt mỏi, tứ chi không ấm, đau lưng, hoặc kèm theo phù thũng, lượng nước tiểu giảm rõ ràng, đau đầu không ngủ, không có ngon miệng, nôn mửa vào buổi sáng, có khi nôn, lưỡi nhạt và phồng, có vết răng, vỏ mỏng hoặc mỏng, mạch trầm và mỏng hoặc yếu. Giai đoạn này chủ yếu là suy tỳ thận dương hư, nhưng cũng có một số bệnh nhân có triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, lưỡi đỏ, mạch mỏng và nhanh, các dấu hiệu âm hư.

  2、giai đoạn cuối:Trong giai đoạn đầu, các triệu chứng ngày càng加重, cũng có một số bệnh nhân giai đoạn đầu của chứng关格 không có triệu chứng rõ ràng. Under the influence of factors such as heavy colds, surgery, etc., symptoms of the later stage of关grace can appear suddenly. Triệu chứng thấy nôn mửa nhiều lần, miệng có mùi hôi hoặc mùi nước tiểu, hoặc tiêu chảy, mỗi ngày từ vài lần đến mười几次 khác nhau, táo bón, da khô, thậm chí da bị khô, ngứa ngáy không thể chịu đựng, hoặc da có hiện tượng phân hủy như băng, thở chậm và sâu, ho khò khè, khó thở, ngực tức, hoặc đau trước ngực, phù thũng nặng hơn, lượng nước tiểu giảm thêm, thậm chí không thông, răng bị đau, chảy máu mũi, chảy máu cơ, nôn máu, đi phân máu, tứ chi co giật, lâm tâm bất an, nói lảm bạng, ngủ mê, thậm chí hôn mê,舌苔 dày và dày, hoặc vàng và khô, hoặc bị bong tróc, mạch trầm và mỏng, mạch nhanh và mạch bị ngắt hoặc thay thế.

3. Những triệu chứng điển hình của chứng关格 là gì?

  Uyên thông không thông gọi là关, nôn không ngừng gọi là格, triệu chứng lâm sàng của关格 chủ yếu là không thông tiểu và nôn. Uyên thông xuất hiện trước, nôn xuất hiện sau, sau khi nôn xuất hiện sẽ có triệu chứng không thông tiểu và nôn cùng lúc. Nhưng trong quá trình bệnh, các triệu chứng phụ rất phức tạp. Nếu từ phù thũng phát triển而来, triệu chứng thấy da mặt trắng hoặc mờ, mệt mỏi, sợ lạnh, tứ chi không ấm, nước tiểu trong, lưỡi nhạt và phồng, có vết răng, thường có biểu hiện suy tỳ thận dương hư; nếu từ淋 chứng phát triển而来, triệu chứng thấy hoa mắt, chóng mặt, da khô hoặc co cứng, răng bị đau, chảy máu mũi, chảy máu cơ, lâm tâm bất an, lưỡi đỏ và khô, hoặc bị bong tróc, mạch mỏng và nhanh, thường có biểu hiện suy thận âm hư. Dương hư dễ dẫn đến độc tố ẩm ẩm từ lạnh hóa, vì vậy độc tố ẩm ẩm thường có chứng dương hư thường thuộc寒 ẩm; âm hư dễ dẫn đến độc tố ẩm ẩm từ nóng hóa, vì vậy độc tố ẩm ẩm thường có chứng âm hư thuộc ẩm nhiệt.

4. Làm thế nào để phòng ngừa chứng关格?

  Chữa trị tích cực phù thũng,淋 chứng, niệu túc, và ngăn ngừa cảm cúm, bệnh sốt vú là chìa khóa để phòng ngừa sự xuất hiện của chứng关格.

  Trong việc điều chỉnh, cần kiểm soát chặt chẽ lượng protein tiêu thụ, chọn tối đa protein chất lượng cao mà cơ thể có thể hấp thụ và sử dụng hiệu quả, chẳng hạn như sữa, trứng gà; cung cấp适量 thức ăn giàu calo, vitamin và dễ tiêu hóa, chú ý vệ sinh miệng và da, những người có phù nề nên kiêng muối.

 

5. Cần làm những xét nghiệm nào cho bệnh quan kha

  Khi chẩn đoán, ngoài việc dựa vào biểu hiện lâm sàng, còn cần借助 các phương pháp kiểm tra hỗ trợ. Bệnh này ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống hàng ngày của bệnh nhân, vì vậy cần chủ động phòng ngừa.

6. Những điều cần tránh và nên ăn uống của bệnh nhân quan kha

  Một, Thực phẩm điều trị bệnh quan kha

  1、Cây lộc vũ1li, đun một bát thang uống một lần, mỗi ngày hai lần,2-3ngày có thể thông tiểu không cản trở.

  2、Cánh ngô120g thêm hạt tiêu3g, thêm nước vào nồi đun, lọc bỏ bã, thêm đường lượng vừa đủ để gia vị, có thể uống.

  3、Đặt hạt仁 đào15g xay nhuyễn, thêm yến mạch15g, đun sôi lấy nước, thêm đường, một lần uống hết.

  4、Cháo mía, nước ép mía khoảng100-150g dự trữ; gạo100g đun cháo, đun đến khi cháo chín thì thêm nước mía cùng đun chín ăn.

  5、Cháo trúc mạch: khô trúc mạch10-20g đun sôi lấy nước, thêm gạo100g đun cùng cháo, dùng đường và hành tây适量 để gia vị ăn.

  6、Mứt củ cải: củ cải tươi rửa sạch, thái thành hạt lựu. Đun sôi trong nước sôi, vớt ra để ráo nước, phơi nắng nửa ngày, sau đó cho vào nồi thêm mật ong150g, đun sôi nhỏ lửa, trộn đều là được, ăn sau bữa ăn.

  Hai, những thực phẩm nào tốt cho bệnh nhân quan kha

  Thực phẩm ăn uống nên nhẹ nhàng, nên ăn nhiều thực phẩm mát, như rau tươi (thực phẩm rau), lê, trong đó cải bắp, cải则, cải bàng, cải mồng tơi, cải ngót... rất tốt để tiêu hóa gan và tỳ.

  Ba, những thực phẩm nào không tốt cho bệnh nhân quan kha

  Tránh ăn uống thức ăn khó tiêu hóa và béo ngậy, bao gồm cá, thịt, cay, chiên rán; tránh thuốc lá và rượu.

7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho chứng quan kha

  Một, loại suy thận và suy tỳ, ẩm đục nội ức

  Chứng thấy mặt色 tối sầm, nước tiểu ít hoặc không tiểu, cơ thể phù thũng, buồn nôn, nôn mửa, ngắn thở, yếu mệt, ăn uống không ngon miệng, sợ lạnh, tay chân lạnh, phân loãng, đau đầu, mất an, hoặc say giấc, thậm chí co giật, hôn mê. Tày trắng nhày, mạch trầm mỏng.

  Phương pháp điều trị: ấm bổ tỳ thận, hóa ẩm giáng đục.

  Thuốc

  1、thuốc chính:Thang lý trung phục tử(Trần Thất Văn v.v.《Phương pháp và vị thuốc dân gian Phúc lợi vành》)hợp bá tắc(Trương Zhong Jing《Kinh kim匮》)th加减

  Bản thảo: gà nước chảy12g, củ quế6g, đảng sâm30g, bạch túc, phục linh, bá chỉ thiên, dương hồ mỗi15g, bá tắc10g, pháp半夏18g, cam, gừng mỗi9g. Nấu nước uống.

  Phù thũng nghiêm trọng, đặc biệt là những người có nước trong ngực, bụng, có thể thêm bột甘遂0.5.1g(dùng胶囊 trống nuốt).

  2、thuốc hoàn chưng:Bào tử lý trung, mỗi lần6g, mỗi ngày3Lần.

  3、thuốc đơn vị

  (1)Thang补肾大黄(Hồ Hiển Minh v.v.《Tổng hợp bí quyết Y học Trung y Trung Quốc》)

  Bài thuốc: Chế phụ tử15~30g, sinh大黄15~30g, bá tắc cỏ15~30g, hoàng kỳ30―60g, manh sa10Một20g. Đun sôi lấy nước uống, hoặc truyền trực tràng

  (2)Bài thuốc truyền trực tràng mạch nha(Tú Sơn《Tạp chí Y học Trung y Thượng Hải》)1983.7)

  Bài thuốc: Mạch nha30g, sinh大黄, chín phụ tử mỗi10Đun sôi lấy nước, bỏ bã, truyền trực tràng hàng ngày1―2thang.

  Hai, suy thận và suy tỳ, loại ấm ẩm tương kết

  Chứng thấy mặt色 nhợt nhạt hoặc ánh mắt trắng, lưng mỏi mệt, mệt mỏi, không muốn ăn uống, đầu óc mờ mịt, mất an, buồn nôn, nôn mửa, miệng có mùi nước tiểu, hoặc sốt, nước tiểu ngắn đỏ, phân kết táo. Tày hàn nhày mà đục, mạch xung số.

  Phương pháp điều trị bổ ích tỳ thận, giáng thấp thanh nhiệt.

  Thuốc

  1、thuốc chính:Thang温脾汤(Hữu Tử 微 《Bản sự phương》)kết hợp Thang liên kiều温胆汤(Tôn Sư Mạo 《Bá cấp kim tiền phương》)thêm bớt

  Bản thảo: gà nước chảy15g, nhân sâm12g, đại táo15g, pháp半夏12g, cam pha9g, trúc chàm, bá tắc, gừng, liên kiều mỗi10g, cam thảo6g. Nấu nước uống.

  2、thuốc hoàn chưng:Thang清香灵 uống4ml, mỗi ngày3Lần.

  3、thuốc đơn vị

  Thang đại黄牡公(Lý Hồng Hưng 《Tạp chí y học》1988.3)

  Bản thảo: hoàng cầm, bông tây y, mạch nha mỗi30g, nấu lấy dịch thuốc200ml, rửa trực tràng, mỗi ngày1thang.

  Ba、tàu suy tàn tâm can. Thể nhiệt phong động

  Triệu chứng: nôn mửa, bí tiểu, hôn mê, nói bậy, vuốt quần, sờ giường, co giật, giật cơ, nôn ra máu, đại tiện ra máu. Ngôn ngữ cuộn lại, lưỡi đỏ舌苔 dày sệt, mạch mảnh sốt.

  Phương pháp điều trị mở窍 thanh máu giáng phong.

  Thuốc

  1、thuốc chính:Thang thanh can (Nguyễn Chử Thông 《Bệnh nhiệt đậu phân biệt》)kết hợp Thang long giang tùng (La Quân Chú 《通俗伤寒论》)thêm bớt

  Bản thảo: gà nước (nấu trước)30g, sinh địa20g, xuyên mộc, kim ngân hoa mỗi15g, liên kiều10g, thái dương3g(nấu riêng), gương tiêu, bá tắc mỗi18g, kim ngân hoa, mộc nhĩ, đậu hũ, bắc liễu, yết hầu mỗi12g, cam thảo6g. Nấu nước uống.

  2、thuốc hoàn chưng

  (1)Tiêm清香灵40-60ml, thêm vào500ml dung dịch glucose để truyền tĩnh mạch, mỗi ngày 1~2Lần.

  (2)Tiêm醒脑静10~20ml, tan trong dung dịch glucose isotonic500ml để truyền tĩnh mạch.

  Bốn、các phương pháp điều trị khác của bệnh关格

  1、phương pháp điều trị ngoài:Sử dụng tỏi125g, nát, dán vào hai bên hông, mỗi ngày1lần. Trước khi dán, sử dụng vaselin bôi qua để tránh xuất hiện bong bóng nước. Cũng có thể sử dụng rượu đắng và muối sunfat (không cần quan tâm đến lượng) bôi lên bụng, với một lớp mỏng, che phủ bằng giấy dầu, mỗi ngày4~6Lần.

  2、kim châm trị liệu:Giai đoạn đầu, xuất hiện các triệu chứng như sốt cao, nôn mửa, tiểu tiện ít, cần phải đốt nóng thận俞, khí hải, thiên cức v.v. Đốt nóng các điểm như涌泉, phân nước v.v.

  3、rửa trực tràng bằng thuốc bắc:Dùng hoàng cầm, huai hua mỗi30g, nát30g, thêm nước đun sôi thành300ml dịch, để làm rửa trực tràng, mỗi ngày 1~2Lần.

Đề xuất: Viêm thận tubes tế bào 间质性 cấp tính dị ứng , Tổn thương thận do bệnh Leptospira , Bệnh lý đường tiểu bị tắc , Co thắt co thắt của cơ括约肌 hậu môn , Ung thư hắc tố trực tràng hậu môn , Hòm chậu

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com