Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 178

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Tiêu chảy mạn tính

  Tiêu chảy mạn tính là một triệu chứng lâm sàng phổ biến, không phải là một bệnh. Nó指的是病程 trên hai tháng hoặc thời gian ngắt quãng2~4Tiêu chảy tái phát trong tuần. Nguyên nhân tương đối phức tạp,病程 kéo dài. Dựa trên nguyên nhân khác nhau, các triệu chứng lâm sàng đa dạng, nguyên tắc điều trị khác nhau.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy mạn tính
2.Bệnh tiêu chảy mạn tính dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh tiêu chảy mạn tính
4.Cách phòng ngừa bệnh tiêu chảy mạn tính
5.Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân tiêu chảy mạn tính
6.Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân tiêu chảy mạn tính
7.Phương pháp điều trị tiêu chảy mạn tính thông thường của y học hiện đại

1. .Nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy mạn tính

  1.Bệnh toàn thân
  (1)Tiêu chảy đái tháo đường liên quan đến rối loạn thần kinh thực vật đường tiêu hóa.
  (2)Bệnh cường giáp do ruột di chuyển nhanh, tiêu hóa hấp thu kém dẫn đến phân đi ngoài nhiều lần thậm chí tiêu chảy. Phân thường có dạng sệt, chứa nhiều thức ăn không tiêu hóa.
  (3)Thiếu hụt chức năng thận mạn tính。
  (4)自 miễn dịch bệnh như viêm da đỏ hệ thống, bệnh vảy nến, hội chứng Behcet v.v.

  2. Bệnh gan, túi mật, tụy
  (1)Viêm gan, xơ gan, ung thư gan.
  (2)Viêm tụy mạn tính, ung thư tụy.
  (3)Sau khi mổ túi mật.

  3. Bệnh đường tiêu hóa
  (1)Ung thư đường tiêu hóa.
  (2)Bệnh ruột viêm.
  (3)Rối loạn ruột dễ bị kích thích chức năng, tiêu chảy chức năng.
  (4)Tiêu chảy ruột do lao, bệnh ruột amip, tiêu chảy mạn tính, nhiễm trùng nấm men.
  (5)Tiêu chảy do thuốc, nhiều loại thuốc hoặc tương tác giữa các loại thuốc có thể gây ra tiêu chảy mạn tính.

2. Tiêu chảy mạn tính dễ gây ra biến chứng gì?

  1. Thiếu dinh dưỡng và bệnh thiếu vitamin:Đau bụng và suy dinh dưỡng có thể gây ra tình trạng tương quan lẫn nhau, thường gây ra vòng lặp xấu, dẫn đến hậu quả xấu. Thiếu vitamin A có thể gây khô mắt và bệnh loạn dưỡng giác mạc; thiếu vitamin D có thể gây co giật tay chân.

  2. Nhiễm trùng:Thường gặp có viêm tai giữa, viêm mép, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm phế quản, viêm phổi, mụn mủ, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng đường tiết niệu và viêm tĩnh mạch, các nhiễm trùng khác nhau đều có thể là nguyên nhân gây tiêu chảy, nhưng cũng có thể xảy ra nhiễm trùng sau tiêu chảy do sức đề kháng toàn thân giảm. Trẻ em bị tiêu chảy mạn tính hoặc trẻ em suy dinh dưỡng dễ bị nhiễm trùng nấm men, như hăm miệng, viêm ruột non nấm men, thậm chí gây bệnh nấm men toàn thân.

  3. Viêm gan độc tính:Tiêu chảy nặng có thể xuất hiện vàng da, thường gặp ở trẻ em suy dinh dưỡng và bệnh nhiễm trùng nặng, tiên lượng xấu, vì vậy viêm gan độc tính là một trong những biến chứng nghiêm trọng của tiêu chảy.

  4. Khác:Như suy thận cấp tính,凝血 nội mạch lan tỏa, sốc nhiễm trùng, bệnh não độc tính, nếu xử lý không đúng có thể xảy ra suy tim cấp tính, tăng kali máu, liệt ruột độc tính, xuất huyết ruột, ruột co thắt, thậm chí có thể xuất hiện thủng ruột và viêm màng bụng.

3. Triệu chứng điển hình của tiêu chảy mạn tính là gì?

  I. Rối loạn phân
  1. Biểu hiện bằng việc tăng số lần đi vệ sinh, phân mềm, thậm chí có mủ, máu. Thường kéo dài trên hai tháng.
  2. Triệu chứng tiêu chảy do bệnh lý ruột non là không thoải mái ở bụng, thường ở vùng eo, thường nặng hơn sau khi ăn hoặc trước khi đi vệ sinh. Loét ruột non không có cảm giác muốn đi vệ sinh gấp, phân nhiều, màu nhạt, số lần có thể nhiều hoặc ít.
  3. Triệu chứng tiêu chảy do bệnh lý ruột kết là không thoải mái ở bụng, thường ở hai bên bụng hoặc dưới bụng, thường giảm hoặc đỡ sau khi đi vệ sinh. Bệnh lý ruột kết đi vệ sinh nhiều và nhanh, lượng phân ít, thường chứa máu và mủ; bệnh lý ruột trực tràng gây ra thường kèm theo cảm giác muốn đi vệ sinh gấp.

  II. Triệu chứng kèm theo tiêu chảy
  Tiêu chảy do nguyên nhân khác nhau có thể kèm theo đau bụng, sốt, gầy yếu, khối u bụng hoặc loét tiêu hóa.

4. Cách phòng ngừa tiêu chảy mạn tính?

  Cách tốt nhất để phòng ngừa tiêu chảy mạn tính là养成良好生活习惯, chú ý vệ sinh thực phẩm và ăn uống hợp lý.

  1、Kiêng ăn trong giai đoạn cấp tính:Trong giai đoạn tiêu chảy cần kiêng ăn tạm thời để ruột hoàn toàn nghỉ ngơi. Khi cần thiết, truyền dịch qua tĩnh mạch để phòng ngừa mất nước quá nhiều dẫn đến thiếu nước.

  2、Thức ăn nhẹ và lỏng:Người không cần phải kiêng ăn, trong giai đoạn đầu bệnh cần ăn thức ăn nhẹ và lỏng. Như nước đậu hũ, nước ép trái cây, cháo gạo, súp mỏng, chủ yếu là mặn. Giai đoạn đầu kiêng sữa, đường mía và các thức ăn lỏng dễ tạo khí. Một số bệnh nhân không dung nạp được sữa, sau khi uống sữa thường làm trầm trọng thêm tiêu chảy.

  3. Điều chỉnh chế độ ăn uống theo tình trạng bệnh:. Điều chỉnh chế độ ăn uống theo tình trạng bệnh: Sau khi số lần đại tiện giảm và các triệu chứng thuyên giảm, chuyển sang chế độ ăn uống lỏng ít chất béo, ít xơ hoặc bán lỏng mềm dễ tiêu hóa, như cháo gạo, bột sen, mì nát, bánh mì nhỏ, v.v.

  4. Chọn thực phẩm ăn uống:. Chọn thực phẩm ăn uống: Sau khi tiêu chảy基本停止 sau đó có thể cung cấp thực phẩm bán lỏng ít chất béo, ít xơ hoặc thực phẩm mềm dễ tiêu hóa, ăn ít bữa nhiều lần để dễ tiêu hóa, như mì, cháo, bánh mì, cơm nát, thịt泥, v.v. Cần hạn chế rau quả giàu chất xơ, sau đó dần chuyển sang thực phẩm bình thường.

  5. Bổ sung vitamin:. Bổ sung vitamin: Chú ý bổ sung vitamin B tổng hợp và vitamin C, như nước ép cam tươi, nước ép trái cây, nước ép dâu tây, canh rau, v.v.

  6. Tránh thực phẩm:: Tránh rượu, kiêng thịt béo, rau quả cứng và giàu chất xơ, trái cây tươi lạnh, bánh kẹo và đồ uống lạnh, v.v.

  7. Sinh hoạt hàng ngày:. Tránh rét, cẩn thận trong sinh hoạt, bảo vệ lưng và bụng, tránh lạnh.

  8. Thói quen vệ sinh:H养成良好卫生习惯,不食不洁食物。

5. Người bị tiêu chảy mãn tính cần làm các xét nghiệm nào?

  Người bị tiêu chảy mãn tính cần phải làm các kiểm tra sau để chẩn đoán:

  1. Kiểm tra phân:Đây là một trong những kiểm tra xét nghiệm thường quy. Qua kiểm tra này có thể hiểu trực quan một số hiện tượng bệnh lý của ruột tiêu hóa, và gián tiếp đánh giá chức năng tiêu hóa, tụy, gan mật. Phân thành quan sát trực quan, kiểm tra dưới kính hiển vi và kiểm tra hóa học.

  2. Đo chức năng hấp thu ruột non:Hiển thị tình trạng hấp thu không tốt của ruột.

  3. X-quang và nội soi:Phát hiện vị trí bệnh lý, tình trạng chức năng di chuyển, đá mật, v.v. Kiểm tra X-quang có ứng dụng rộng rãi trong chẩn đoán bệnh học hậu môn trực tràng, là một trong những phương tiện hiệu quả nhất để phát hiện và chẩn đoán sớm một số bệnh. Với sự tích lũy kinh nghiệm kiểm tra và chẩn đoán X-quang, sự cải tiến liên tục của thiết bị và ứng dụng công nghệ mới, kiểm tra X-quang đã trở thành công cụ không thể thiếu trong chẩn đoán bệnh học hậu môn trực tràng.

  4. Siêu âm:Khám siêu âm là sử dụng phản xạ của超声 từ cơ thể để quan sát.

  5. Kiểm tra tổ chức tế bào niêm mạc ruột non:Nếu có bất thường, sau khi kiểm tra có thể chẩn đoán được.

6. Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân tiêu chảy mãn tính

  Người bệnh tiêu chảy mãn tính nên ăn:

  1Chế độ ăn ít chất béo, ít xơ: Mỗi ngày lượng chất béo4Khoảng 0g, ăn quá nhiều khó tiêu hóa và tăng gánh nặng cho ruột tiêu hóa, kích thích ruột co bóp và làm nặng thêm bệnh tiêu chảy. Do đó, dầu thực vật cũng nên hạn chế, và chú ý phương pháp nấu nướng, chủ yếu là hấp, luộc, trụng, xào, nấu, cấm sử dụng nấu chín, xào mạnh, trơn tru. Thực phẩm có thể ăn là thịt nạc, gà, tôm, cá, sản phẩm đậu. Thực phẩm giàu chất xơ có thể kích thích ruột co bóp, làm nặng thêm bệnh tiêu chảy. Khi bị tiêu chảy nhiều lần, tốt nhất nên tạm thời không ăn hoặc ăn ít rau quả, có thể cung cấp nước ép quả tươi, nước ép dâu tây để bổ sung vitamin. Định chế ít chất xơ có thể giảm co bóp ruột,减轻 tiêu chảy, vì vậy nên ăn mì nhỏ, cháo, cơm nát.

  2Cung cấp thực phẩm giàu calo và protein. Ăn thực phẩm dễ tiêu hóa như trứng, thịt nạc, cá, gà, đậu hũ. Cắt nhỏ mịn, không nên dùng thịt lớn, thực phẩm có dạng như thịt vụn, thịt nhỏ, thịt mỏng, thịt vụn và trứng hấp, trứng luộc. Có thể ăn thêm một số bữa phụ.

  3、优质蛋白质食物中的鱼、瘦肉、蛋类及各种豆制品少油腻、富营养,可适当选用。为了增加维生素C又不使腹泻加剧,可选用合纤维素少的水果,如香蕉、菠罗、苹果泥或煮熟的苹果。

  4、慢性腹泻有脱水现象时,应及时补充淡盐开水,以弥补水和盐分的损失,如牛奶、藕粉、菜汁、果汁、鸡蛋汤、软面和稀粥等。

  5、选择一些健脾止泻的食物,如苡仁、山药、大枣、莲肉(去芯)、栗子、芡实、扁豆、茶叶、大蒜、食醋等。

  慢性腹泻患者忌食:

  1、避免过敏性的食物。

  2、禁忌食物:如粗粮、生冷瓜果、冷拌莱等,含粗纤维多的韭菜、芹菜、榨菜等。

  3、thực phẩm khó tiêu hóa như thịt xông khói, xúc xích, thịt hun khói...

  4、thực phẩm kích thích như ớt, rượu mạnh, hạt tiêu, bột ớt, thực phẩm béo như thịt mỡ, bánh chiên, bánh ngọt bơ...

7. Cách điều trị tiêu chảy mạn tính theo phương pháp thông thường của y học phương Tây

  1、tảo hư tả lỵ
  Triệu chứng: Trước khi bình minh đau ở rốn, ruột rumbled ngay sau đó tả, phân không tiêu hóa, sau khi tả thì an, hình hàn, chân lạnh, thận gối mềm yếu, lưỡi nhạt,舌苔 trắng, mạch trầm mảnh.
  Phương pháp điều trị: Ưu tiên bổ tỳ thận, cố sắc止 tả.
  Th配方:Th hợp Th加减.
  Giảm thêm: Nếu người cao tuổi, suy nhược, tả lâu không ngừng, khí trung sa, thêm thục địa,诃子肉,赤石脂 bổ khí nâng阳 và các vị cầm sắc, đào hoa cố sắc止 tả.

  2、dịch nước dư trữ trong ruột
  Triệu chứng: Thân hình gầy yếu, ruột rumbled có tiếng, phân tả nước, hoặc phân có bọt, nôn ra nước, béo bụng, tiểu ít, mạch mềm trơn, lưỡi nhạt,舌苔 trắng mịn.
  Phương pháp điều trị: Bổ tỳ lợi ẩm, phân消 trước và sau.
  Th配方:Th hợp Th加减.
  Giảm thêm: Nếu có đau quặn bụng trong lòng, thêm thang cam thảo cùng dùng, để hợp영止痛.

  3、ứ trệ trong đường ruột
  Triệu chứng: Tả lỵ lâu ngày, sau khi tả có cảm giác không hết, đau thắt bụng, đau có vị trí cố định, chạm vào đau nhiều, mặt晦暗, mép lưỡi có vết bầm hoặc lưỡi chất đậm đỏ, miệng khô không muốn uống nhiều, mạch xung nhỏ cứng.
  Phương pháp điều trị: Hóa ứ thông络, hợp영止痛.
  Th配方:Th加减.
  Giảm thêm: Nếu khí huyết ứ trệ, hóa thành mủ máu, phân có máu đỏ và trắng dính, thêm bạch đầu công cùng dùng, để thanh nhiệt và làm mát máu.

Đề xuất: Bệnh ở vùng rốn của trẻ sơ sinh , 新生兒脐肉芽肿 , 尿道损伤 , Viêm thận间质性 , 孤立肾 , Bệnh综合征 bệnh lý thận ở trẻ em

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com