các triệu chứng của viêm gan virut E typ E phụ thuộc vào loại viêm gan khác nhau, cụ thể các biểu hiện lâm sàng như sau.
一、 Thời kỳ ủ bệnh của viêm gan virut E究竟 có dài đến mức nào, hiện tại vẫn chưa thống nhất. Các đặc điểm dịch tễ học ở các địa phương không hoàn toàn相同, điều kiện thống kê không đồng nhất, số lượng nhiễm virus và một số khác biệt trong chủng virus等因素 làm cho thời kỳ ủ bệnh không đều. Tổng hợp các báo cáo từ nước ngoài có thể thấy, thời kỳ ủ bệnh của viêm gan virut E dài hơn một chút so với viêm gan virut A, ngắn hơn so với viêm gan virut B, thường là2~9tuần, trung bình là6tuần.
二、 biểu hiện lâm sàng: Hiện nay, các thể lâm sàng được công nhận phổ biến là viêm gan cấp tính, viêm gan nặng và viêm gan ứ mật, đối với viêm gan mạn tính vẫn còn tranh luận.
1、 viêm gan virut E cấp tính:chiếm viêm gan virut E86.5% ~90.0%, bao gồm cả cấp tính vàng da và cấp tính không vàng da, tỷ lệ giữa hai loại khoảng1:5~10。
(1) cấp tính vàng da:chiếm viêm gan virut E cấp tính75%, các triệu chứng lâm sàng tương tự như viêm gan virut A, nhưng thời kỳ vàng da dài hơn, các triệu chứng nặng hơn.
① thời kỳ tiền vàng da:bắt đầu bệnh cấp tính, khi bắt đầu bệnh có dấu hiệu sốt rét, sốt, đau đầu, đau họng, nghẹt mũi và các triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp trên (tỷ lệ xuất hiện khoảng20%), đau khớp (7% ~8%), mệt mỏi và yếu (60%~70%), sau đó xuất hiện giảm cảm giác thèm ăn (75% ~850%), buồn nôn (60%~80%), nôn mửa, không thoải mái ở vùng bụng trên, đau vùng gan, đầy bụng, tiêu chảy�. Một số bệnh nhân gan có kích thước nhỏ hơn, kèm theo đau khi chạm và敲 vào. Thời kỳ này kéo dài từ vài ngày đến một nửa tháng, cuối cùng nước tiểu dần đậm màu, đã xuất hiện bilirubin nước tiểu và bilirubin niệu, bilirubin toàn phần (Bil) và transaminase glutamic (ALT) tăng lên.
② thời kỳ vàng da:nhiệt độ bình thường trở lại, vàng da tăng nhanh chóng, nước tiểu đậm như trà đặc, phân màu nhạt, da ngứa (29%), các triệu chứng tiêu hóa加重, chỉ khi vàng da ngừng tăng mới có thể dần giảm下去. Thời kỳ này thường là2~4tuần, một số ít trường hợp có thể kéo dài8tuần. Kiểm tra chức năng gan cũng phát hiện các chỉ số đều tăng lên đỉnh cao, sau đó dần giảm下去.
③ giai đoạn hồi phục:triệu chứng, dấu hiệu và xét nghiệm toàn diện cải thiện, tiên lượng tốt. Các triệu chứng giảm dần đến mất hẳn trung bình khoảng15ngày, gan co lại và chức năng gan hồi phục trung bình khoảng27ngày, thời kỳ này thường là2~3tuần, một số ít đạt4tuần.
(2) cấp tính không vàng da:Có hai giai đoạn là giai đoạn cấp tính và giai đoạn phục hồi, nhưng biểu hiện nhẹ hơn so với bệnh vàng da.
2、Ung thư gan B重型:chiếm5%. Qua các cuộc điều tra khác nhau phát hiện, loại này phụ nữ nhiều hơn nam giới(2:1~5:1), phụ nữ chiếm60%~70%,其次是 người cao tuổi và người nhiễm virus trùng lặp nhiều, đặc biệt là bệnh nhân HBV tái nhiễm HEV dễ xảy ra bệnh gan重型.17:1。
(1)Ung thư gan B cấp tính:Phụ nữ mang thai nhiều hơn(57% ~60%), đặc biệt là giai đoạn cuối của thai kỳ (chiếm70%)。Bệnh tình phát triển nhanh chóng, nhiều phụ nữ mang thai trong thời kỳ sinh thường hoặc sinh non bệnh tình thay đổi nhanh chóng. Bilirubin máu vẫn còn tăng nhẹ hoặc trung bình, đã xuất hiện một loạt triệu chứng của bệnh gan重型 cấp tính, không có hiện tượng enzyme-gan cách biệt, giới hạn âm thanh gan teo nhỏ và bình thường tương đương. Mọi bệnh nhân đều xuất hiện bệnh lý não gan, các trường hợp mê đều có phù não, tỷ lệ sống sót của người mê độ III trở lên rất thấp. Quyết định chảy máu và độ sâu vàng da có mối quan hệ正相关, một số ít trường hợp xuất hiện凝血 nội mạch rộng rãi (DIC). Tiên lượng có mối quan hệ正相关 với độ mê, mức độ chảy máu, thời gian mang thai và tần suất suy cơ quan, không có mối quan hệ rõ ràng với độ sâu vàng da, những người sống sót病程虽较长, nhưng không có biểu hiện gan硬化 sau viêm gan.
(2)Ung thư gan B cấp tính nặng:Ngoài phụ nữ mang thai, còn thấy ở người cao tuổi và người nhiễm virus khác, đặc biệt là HBV, bệnh tình phát triển chậm hơn so với bệnh重型 cấp tính. Vàng da sâu hơn so với bệnh重型 gan nhiễm trùng cấp tính, thời gian kéo dài cũng dài, hiện tượng enzyme-gan cách biệt phổ biến, nhiều bệnh nhân không có giới hạn âm thanh gan teo nhỏ. Một số ít trường hợp thấy gan và gan mật nhẹ, thường xuất hiện ở bệnh nhân nhiễm HBV lại nhiễm HEV. Hầu hết các trường hợp đều xuất hiện dịch màng bụng, phù chân và thiếu protein máu, bệnh lý não gan xuất hiện较少. Thời gian bệnh dài, có thể xuất hiện nhiều biến chứng, tần suất xuất hiện suy cơ quan lần lượt là gan, hệ thống凝血, hệ thần kinh trung ương, thận.
3、Bệnh gan B ứ mật:Triệu chứng lâm sàng tương tự như bệnh gan A ứ mật, thời gian vàng da dài, biểu hiện là vàng da ứ tắc trong gan trong thời gian dài như ngứa da, màu phân nhạt, gan to và vàng da ứ tắc. Kết quả xét nghiệm chủ yếu là bilirubin trực tiếp tăng cao, kiểm tra hình ảnh phát hiện đường mật trong và ngoài gan không扩张, tiên lượng tốt.
4、Bệnh gan B mạn tính:Về việc bệnh gan B có quá trình mạn tính không và có người mang virus mạn tính hay không, nhận thức vẫn chưa đồng nhất.
5、Đặc điểm lâm sàng của bệnh gan B ở các giai đoạn sinh lý khác nhau
(1)Ung thư gan B trong thời kỳ mang thai:Không chỉ có tần suất cao mà còn dễ phát triển thành bệnh nặng, bệnh tình tiến triển nhanh chóng, thường thì khi vàng da chưa đạt đến mức độ nặng của gan, đã xảy ra hội chứng gan não. Người có gan teo nhỏ chiếm một nửa, kiểm tra bệnh lý gan tổ chức cho thấy tế bào gan chủ yếu là biến đổi phồng lên. Tổ chức gan sau chảy máu lớn đồng thời xuất hiện thay đổi thiếu máu, thiếu oxy. Dễ xảy ra sảy thai, sinh non, thai chết lưu và nhiễm trùng sau sinh. Thường thì bệnh tình sau sinh sẽ急转变 xấu, nguyên nhân chính gây tử vong là phù não, mất máu sau sinh, hội chứng gan thận, chảy máu trên đường tiêu hóa và não sọ. Trong quá trình phát triển thành bệnh nặng相继 xuất hiện giảm các yếu tố凝血 I, V, VII, nhiều trường hợp血小板 và fibrinogen bình thường, chỉ có một số ít trường hợp xảy ra DIC.
(2) Viêm gan E ở trẻ em:Người lớn tuổi tăng dần, tỷ lệ mắc bệnh tăng dần, chưa có báo cáo mắc bệnh ở trẻ sơ sinh. Nếu so sánh với người lớn, tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em thấp hơn, tỷ lệ tử vong cũng thấp hơn người lớn. Bệnh xuất hiện nhanh, triệu chứng nhẹ, nhiều người có triệu chứng đường hô hấp trong giai đoạn đầu.6.7% ~20.3%), tỷ lệ lớn hơn người lớn. Mặc dù hầu hết các trường hợp vàng da chiếm tỷ lệ cao (98.2%), nhưng không lớn như sự tăng黄疸 ở người lớn, thời gian duy trì dài, thay đổi chức năng gan chủ yếu là ALT tăng lên.
(3)Viêm gan E ở người cao tuổi:Tỷ lệ发病率约占 tổng số mắc bệnh.3% ~10.9% (so với người lớn thấp hơn, so với trẻ em cao hơn), nhưng không lớn như sự tăng黄疸 ở người lớn, thời gian duy trì dài, thay đổi chức năng gan chủ yếu là ALT tăng lên.1Gấp đôi. Viêm gan重型 tương đối nhiều, cao hơn nhóm người lớn nhưng thấp hơn phụ nữ mang thai, nhiều biến chứng, dễ bị nhiễm trùng thứ phát. Tình hình tiên lượng tốt, tỷ lệ tử vong thấp, chưa có báo cáo biến thành mạn tính.