Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 225

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

U nhú dạ dày

      U nhú dạ dày (gastric polyp) là tổn thương lành tính nổi lên tại chỗ giới hạn của niêm mạc dạ dày. Bệnh này trong giai đoạn đầu thường không có triệu chứng. Khi có triệu chứng thường表现为 đau vùng thượng vị mờ, đầy bụng, không thoải mái, một số trường hợp có thể xuất hiện nôn mửa, nôn ói, axit dạ dày, giảm cảm giác thèm ăn, khó tiêu, giảm cân, tiêu chảy. Các u nhú trong dạ dày chủ yếu là những tổn thương息肉 do sự tăng sinh của tế bào biểu mô niêm mạc dạ dày hoặc các thành phần giữa. Niêm mạc dạ dày bình thường do co rút xung quanh niêm mạc xuất hiện sự thay đổi息肉 trong ống. Sự thay đổi tăng sinh có thể xuất hiện sự thay đổi息肉 cục bộ hoặc lan tỏa. U nhú dạ dày có thể là đơn phát hoặc đa phát. Theo các tài liệu báo cáo, u nhú dạ dày xuất hiện ít hơn u nhú ruột kết, và thường xuất hiện4Nam giới từ 0 tuổi trở lên, thường hình thành cùng với viêm loét dạ dày mãn tính, hầu hết các u nhú là đơn lẻ.

  Tỷ lệ mắc bệnh u nhú dạ dày tăng theo tuổi tác, khoảng hai phần ba các u nhú xuất hiện6Nhóm người từ 0 tuổi trở lên. Tỷ lệ mắc bệnh của nam và nữ tương đương. Nhiều u nhú dạ dày liên quan đến nhiễm trùng Helicobacter pylori, vì vậy ở những khu vực và nhóm người có tỷ lệ nhiễm trùng Helicobacter pylori cao, tỷ lệ mắc bệnh u nhú dạ dày cũng cao. Hầu hết các u nhú là tổn thương lành tính, không đe dọa đến tính mạng, và chỉ một phần nhỏ của các u nhú có xu hướng ác tính, cần được điều trị tích cực.

Mục lục

1. Có những nguyên nhân nào gây ra bệnh polyp dạ dày
2. Polyp dạ dày dễ gây ra những biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của polyp dạ dày là gì
4. Cách phòng ngừa polyp dạ dày
5. Polyp dạ dày cần làm những xét nghiệm nào
6. Đối với bệnh nhân polyp dạ dày, việc ăn uống nên kiêng kỵ
7. Phương pháp điều trị polyp dạ dày thông thường của y học phương Tây

1. Có những nguyên nhân nào gây ra bệnh polyp dạ dày

  Hiện nay nguyên nhân gây bệnh chưa rõ. Polyp dạ dày là bệnh lý u凸 vào trong dạ dày từ tế bào biểu mô niêm mạc dạ dày. Polyp dạ dày thường xuất hiện nhiều ở hố dạ dày, một số ít cũng có thể thấy ở phần trên của thể dạ dày, cổ dạ dày và đáy dạ dày. Về mặt bệnh lý, chủ yếu phân thành polyp tăng sinh và polyp腺瘤.

  1và polyp tăng sinh

  Loại polyp này chiếm khoảng75% ~90%, là vật tăng sinh giống polyp do sự tăng sinh của niêm mạc viêm, không phải là u thực sự. Polyp nhỏ, thường đường kính nhỏ hơn1.5cm, hình tròn hoặc hình quả lê, có cuống hoặc không có cuống, bề mặt trơn nhẵn, có thể kèm theo loét. Về mặt giải phẫu học, có thể thấy biểu mô hố dạ dày tăng sinh và tuyến tăng sinh, biểu mô phân hóa tốt, hiện tượng phân bào núm hiếm gặp, thấy sự xâm nhập của tế bào viêm trong lớp cơ bản, một số polyp có sự hình thành hóa sinh ruột. Một số polyp tăng sinh có thể xảy ra tăng sinh bất thường hoặc biến đổi腺瘤 để gây ác tính, nhưng tỷ lệ ác tính của chúng thường không vượt quá1% ~2%.

  2và polyp腺瘤

  Là u bén lành từ biểu mô niêm mạc dạ dày, chiếm khoảng10% ~25%. Thường có kích thước lớn, hình tròn hoặc bán nguyệt, nhiều khi không có cuống, bề mặt trơn nhẵn, một số khi phẳng, dải hoặc phân nhánh. Về mặt giải phẫu học, chủ yếu do sự tăng sinh của biểu mô bề mặt, biểu mô nhỏ và sự tăng sinh của tuyến. Biểu mô không phát triển chín, có nhiều hiện tượng phân bào núm, có thể phân thành các loại u tuyến hình ống, u tuyến sợi và u tuyến hỗn hợp, thường kèm theo sự hình thành rõ ràng của sự hóa sinh ruột và tăng sinh bất thường. Kết cấu giữa polyp là tổ chức liên kết xương sống, có ít tế bào bạch cầu di chuyển vào. Tầng cơ niêm mạc không có sự tăng sinh rõ ràng, các sợi cơ không có hiện tượng phân tán. Loại polyp này có tỷ lệ ác tính cao, có thể lên đến30% ~58.3%, đặc biệt là khi đường kính khối u lớn hơn2cm, polyp tuyến sợi, tăng sinh bất thường độ III có tỷ lệ ác tính cao hơn.

2. Polyp dạ dày dễ gây ra những biến chứng gì

  Những bệnh nhân bị polyp dạ dày kết hợp với loét hoặc ulcer có thể xuất hiện xuất huyết trên đường tiêu hóa trên, thường biểu hiện bằng thử nghiệm nấm mốc phân dương tính hoặc phân đen, xuất huyết tiêu hóa hiếm gặp. Các polyp có cuống ở phần van Pylori có thể rơi vào ống van Pylori hoặc duodenum, dẫn đến biểu hiện tắc nghẽn van Pylori. Khi polyp phát triển gần phần cổ dạ dày, có thể gây khó nuốt.

3. Các triệu chứng điển hình của polyp dạ dày là gì

      Hầu hết các polyp dạ dày được phát hiện ngẫu nhiên trong quá trình kiểm tra nội soi đường tiêu hóa, không có bất kỳ triệu chứng lâm sàng nào. Chỉ một số ít bệnh nhân bị polyp dạ dày xuất hiện xuất huyết tiêu hóa, thường gặp ở các polyp tăng sinh hoặc polyp腺瘤 lớn, và các triệu chứng này thường không đặc hiệu. Một số bệnh nhân cũng có thể bị xuất huyết mãn tính do polyp, dẫn đến thiếu máu. Các polyp lớn ở gần van Pylori có thể gây tắc nghẽn van Pylori, biểu hiện bằng các triệu chứng như nôn mửa dữ dội, nôn ói, đau bụng, v.v.

  Các loại polyp khác nhau, polyp có nguyên nhân gây bệnh khác nhau cũng có thể xuất hiện các triệu chứng lâm sàng đặc biệt. Ví dụ, viêm dạ dày liên quan đến nhiễm trùng Helicobacter pylori có thể có triệu chứng đầy bụng, nhanh no không tiêu. Bệnh nhân u lympho có thể có sốt mạn tính, xuất huyết tiêu hóa. Bệnh nhân u ác tính có thể gây hội chứng ác tính.

4. Cách phòng ngừa polyp dạ dày như thế nào

  Phòng ngừa polyp dạ dày chủ yếu là phòng ngừa polyp u bướu. Đối với polyp u bướu có nguy cơ ung thư, việc phát hiện sớm rất quan trọng. Do đó, ngày càng nhiều bác sĩ khuyến nghị đối với nhóm nguy cơ cao ung thư dạ dày tiến hành nội soi ruột kết, nếu phát hiện polyp dạ dày có nguy cơ ung thư, cần tiến hành nội soi hoặc phẫu thuật sớm. Do polyp u bướu và polyp tăng sinh liên quan nhiều đến nhiễm trùng Helicobacter pylori, vì vậy đối với nhóm bệnh nhân này, cần kiểm tra Helicobacter pylori, và đối với bệnh nhân dương tính, cần điều trị theo phác đồ tiêu chuẩn.

  Trong cuộc sống hàng ngày, cần培养 thói quen ăn uống tốt, sắp xếp hợp lý chế độ ăn uống hàng ngày, ăn nhiều trái cây tươi, rau quả含有丰富的 tinh bột và chất xơ, tăng cường tỷ lệ lương thực nguyên chất, lương thực杂粮 trong thực phẩm chính. Nên giảm thiểu việc tiêu thụ thực phẩm muối chua, đối với nhóm nguy cơ cao, có thể考虑 kiểm tra định kỳ Helicobacter pylori và điều trị phù hợp. Ngoài ra, cần tích cực tập thể dục, tăng cường thể chất, nâng cao miễn dịch, tự thả lỏng, giảm căng thẳng, duy trì tâm trạng tốt.

  Do hầu hết các polyp dạ dày là bệnh lý lành tính, chỉ một số ít polyp có nguy cơ ung thư cao, vì vậy, cần giảm bớt tâm lý sợ hãi, hợp tác đúng đắn với việc điều trị của bác sĩ.

5. Polyp dạ dày cần làm những xét nghiệm nào

  Do polyp dạ dày thường không có triệu chứng lâm sàng, thậm chí có thì cũng không đặc hiệu, vì vậy, việc chẩn đoán polyp dạ dày chủ yếu phụ thuộc vào việc sử dụng các thiết bị đặc biệt. Các phương pháp kiểm tra thường sử dụng trong lâm sàng có các loại nội soi tiêu hóa, X-Quang tiêu hóa đường tiêu hóa, CT scan và vân vân.

  1、Nội soi dạ dày điện tử

  Đây là phương pháp kiểm tra chính của polyp dạ dày, thực tế thì hầu hết các polyp dạ dày đều được phát hiện ngẫu nhiên trong quá trình nội soi. Đôi mắt nội soi được đặt từ miệng vào, có thể kiểm tra thực quản, dạ dày và một phần ruột non. Đôi mắt nội soi có thể quan sát rõ ràng bề mặt mạc tiêu hóa của đường tiêu hóa trên, rất nhạy cảm với các polyp nổi lên, có thể phát hiện được các polyp nhỏ đến vài mm. Với sự tiến bộ không ngừng của kỹ thuật nội soi tiêu hóa, bác sĩ không chỉ có thể phát hiện polyp dạ dày mà còn có thể điều trị polyp, và có thể đưa ra初步 chẩn đoán về loại bệnh lý của polyp. Đối với polyp dạ dày, điều quan trọng nhất là phân biệt giữa polyp u bướu có nguy cơ ung thư và polyp không u bướu không có nguy cơ ung thư. Với sự tiến bộ của kỹ thuật nội soi, bác sĩ đã có thể chẩn đoán chính xác loại polyp, từ đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Dưới đôi mắt nội soi, có thể chẩn đoán xác định tính chất bệnh lý của polyp thông qua sinh thiết.

  2、X-Quang tiêu hóa đường tiêu hóa

  Là phương pháp kiểm tra sử dụng baryt làm chất cản quang, dưới ánh sáng X quang để hiển thị có bệnh lý ở đường tiêu hóa hay không,主要包括 hai phương pháp kiểm tra baryt trong thức ăn và kiểm tra baryt trong trực tràng. Khi kiểm tra baryt trong thức ăn, bệnh nhân uống baryt, chủ yếu dùng để kiểm tra thực quản, dạ dày và ruột non. Kiểm tra X quang chỉ có thể phát hiện một phần các息肉 lớn hơn, và thường khó đánh giá tính chất của息肉, vì vậy thường cần tiến hành thêm kiểm tra nội soi dạ dày để chẩn đoán chính xác. Nhưng so với kiểm tra nội soi tiêu hóa, ưu điểm là an toàn, ít biến chứng, và bệnh nhân sẽ không cảm thấy khó chịu nhiều do việc kiểm tra.

  3Là sử dụng baryt làm chất cản quang, dưới ánh sáng X quang để hiển thị có bệnh lý ở đường tiêu hóa hay không, chủ yếu có hai phương pháp là kiểm tra baryt trong thức ăn và kiểm tra baryt trong trực tràng. Khi kiểm tra baryt trong thức ăn, bệnh nhân uống baryt, chủ yếu dùng để kiểm tra thực quản, dạ dày và ruột non. Kiểm tra X quang chỉ có thể phát hiện một phần các息肉 lớn hơn, và thường khó đánh giá tính chất của息肉, vì vậy thường cần tiến hành thêm kiểm tra nội soi dạ dày để chẩn đoán chính xác. Tuy nhiên, so với kiểm tra nội soi tiêu hóa, ưu điểm là an toàn, ít biến chứng, và bệnh nhân sẽ không cảm thấy khó chịu nhiều do việc kiểm tra.

  、các biện pháp khác

6. Với sự phát triển không ngừng của kỹ thuật chẩn đoán lâm sàng, hiện nay còn có các kỹ thuật như CT ảo colongoscopy, Positron Emission Tomography (PET) v.v., có thể phát hiện được các u息肉 lớn hơn. Đồng thời, cũng có thể đưa ra các mức độ đánh giá về tính chất của息肉.

  Giải pháp ăn uống kiêng kỵ cho bệnh nhân nang息肉

  1、trong thời gian sau phẫu thuật nang息肉, để lợi ích cho việc lành vết thương và phục hồi thể lực, cần hấp thụ thực phẩm giàu protein và vitamin, như: trứng, thịt, cá, đậu, sữa và trái cây, rau xanh, cũng có thể theo hướng dẫn của bác sĩ uống men toàn phần. Nghĩa là, không cần hạn chế loại thức ăn đặc biệt, nhưng để thích ứng với khả năng tiêu hóa giảm đi, nên điều chỉnh lượng và chất thức ăn một cách hợp lý. Chế độ ăn uống chăm sóc sau phẫu thuật nang息肉大致 có một số điểm cần chú ý, chỉ làm tham khảo, bệnh nhân cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ trong việc ăn uống.4~5muỗng cà phê,2giờ một lần.

  2、nếu không có phản ứng không適, ngày hôm sau có thể cho ăn thức ăn lỏng nhẹ lượng thích hợp,50ml~80ml/lần.

  3、3ngày cho toàn lượng thức ăn lỏng, mỗi lần100~150ml. Mỗi ngày6~7bữa ăn, nguyên tắc ăn uống là: thức ăn không có tính kích thích, dạng lỏng, ăn ít bữa nhiều, mỗi2~3giờ ăn một lần, nên chọn thực phẩm không dễ gây đầy hơi, không quá ngọt, như trứng luộc, cháo gạo, súp rau, tinh bột đậu, sau bữa ăn nên nằm ngửa.20~30 phút.

  4、Nếu sau phẫu thuật phục hồi bình thường, sau hai tuần có thể ăn chế độ ăn uống bán lỏng ít béo, như cháo loãng, mì, bún, mỗi ngày5~6bữa ăn, nguyên tắc ăn uống:呈半流体状态,其蛋白质含量达到正常需求量,纤维含量极少,少量多餐。

  5、Sau khi xuất viện có thể ăn cơm mềm, chế độ ăn uống chính và phụ nên chọn thực phẩm giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa, tránh ăn lạnh, chiên dầu, cay xào, thức ăn dễ gây đầy hơi kích thích, bệnh nhân nên nuốt chậm, ăn nhiều rau quả tươi, không ăn thực phẩm béo, đồ muối chua, bổ sung lượng thích hợp sắt và vitamin, kiêng rượu và thuốc lá, ăn uống có规律, sau phẫu thuật3~6Sau một tháng có thể dần dần phục hồi lại chế độ ăn uống bình thường dựa trên tình hình sức khỏe của bản thân.

  6、Chế độ ăn uống của bệnh nhân dựa trên cảm giác không bị khó chịu, nội dung ăn uống theo nguyên tắc ít cặn, nhẹ nhàng, dễ tiêu hóa, ăn ít bữa nhiều, tránh ăn quá ngọt, quá mặn, quá đậm đặc, nếu sau khi ăn xuất hiện triệu chứng như nôn mửa, đầy bụng thì nên dừng ăn.

  Chế độ ăn uống chính và phụ nên chọn thực phẩm giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa, tránh ăn lạnh, chiên dầu, cay xào, thức ăn dễ gây đầy hơi kích thích, bệnh nhân nên nuốt chậm, ăn nhiều rau quả tươi, không ăn thực phẩm béo, đồ muối chua, bổ sung lượng thích hợp sắt và vitamin, kiêng rượu và thuốc lá, ăn uống có规律, sau phẫu thuật3~6Sau một tháng có thể dần dần phục hồi lại chế độ ăn uống bình thường dựa trên tình hình sức khỏe của bản thân.

7. Phương pháp điều trị polyp dạ dày của y học phương Tây thông thường

  Phương pháp điều trị polyp dạ dày của y học phương Tây thông thường

  1、Phương pháp điều trị nội soi: Điều trị nội soi là phương pháp đầu tiên được lựa chọn trong điều trị polyp dạ dày,主要包括 phương pháp điện từ cao tần, laser và micro wave đốt, phương pháp buộc nylon và phương pháp đông đặc ion argon.1một lần điều trị, một số ít cần được cắt bỏ nhiều lần. Thông qua việc theo dõi định kỳ bằng nội soi, có thể phát hiện polyp tái phát và điều trị kịp thời để ngăn ngừa ung thư.

  2、Phương pháp điện từ cao tần: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, nguyên lý của nó là sử dụng hiệu ứng nhiệt do dòng điện cao tần tạo ra để làm cho tổ chức đông đặc và chết để đạt được mục đích cắt bỏ polyp.

  3、Phương pháp đốt polyp bằng micro wave: Sử dụng nguyên lý micro wave có thể làm cho phân tử cực tính rung động tạo ra hiệu ứng nhiệt, để làm cho tổ chức đông đặc và khí hóa để đốt polyp, và có tác dụng cầm máu, phù hợp với đường kính nhỏ hơn2cm polyp không có đuôi, đối với polyp nhỏ hơn có thể1một lần điều trị, những lớn hơn则需要多次治疗。

  4、Phương pháp buộc bằng sợi nylon và vòng cao su: Thông qua việc buộc gốc polyp để gây thiếu máu và chết,从而达到治疗的目的。

  5、Phương pháp đông đặc ion argon: Ion argon có thể truyền dẫn từ điện năng高频 từ điện cực wolfram, làm cho tổ chức xảy ra hiện tượng đông đặc, gần đây được áp dụng trong điều trị nội soi và đạt được hiệu quả tốt.

  6、Phương pháp lạnh: Sử dụng khí lạnh qua ống thông đặc biệt qua ống nội soi sinh thiết để xịt trực tiếp lên bề mặt polyp, hoặc sử dụng que lạnh đặc chế để tiếp xúc lạnh với bệnh lý, làm cho tổ chức chết và rụng ra. Do đó, phương pháp này khó để xử lý các polyp lớn đơn lẻ.1cực kỳ hiệu quả, vì vậy hiện nay ít được sử dụng.

  7、Phương pháp tần số vô tuyến: Tần số vô tuyến là một...200~75Tần số điện từ 0kHz, sau khi vào tổ chức bệnh lý, sẽ tạo ra nhiệt địa phương và làm cho nước bay hơi, khô và chết để đạt được mục đích điều trị.

  8、Phương pháp tiêm alcohol: Sử dụng alcohol không có nước dưới nội soi để tiêm điểm thành vòng xung quanh cơ sở của polyp, mỗi điểm ml, đến khi thấy mảng cao hình tròn trắng là đủ. Thường chỉ sử dụng để điều trị polyp có nền rộng.

  9、Phương pháp laser: Sử dụng tia laser có năng lượng cao từ máy phát laser, qua ống nội soi sinh thiết để chiếu vào部位 bệnh lý, thông qua sự chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng nhiệt, làm cho protein của tổ chức kết dính, thay đổi và hủy diệt để đạt được mục đích điều trị.

Đề xuất: Ung bội nhiễm dạ dày , U lymph ác tính ở dạ dày , U axit , trào ngược dạ dày , Axit dạ dày cao , Trào ngược bao tử

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com