Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 225

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Ung bội nhiễm dạ dày

  Ung bội nhiễm dạ dày là một trong những loại nhiễm trùng结核 hiếm gặp nhất ở các cơ quan của cơ thể. Benjamin (1933)Chỉ có thể thu thập từ tài liệu thế giới225Ví dụ, Good trong7416Ví dụ, trong phẫu thuật dạ dày3Ví dụ về bệnh ung bội nhiễm dạ dày, có thể thấy bệnh này rất hiếm gặp. Ở giai đoạn muộn của bệnh nhân bị nhiễm trùng结核, số người bị nhiễm trùng đường ruột nhiều hơn rất nhiều so với số người bị nhiễm trùng dạ dày, cơ chế này vẫn chưa rõ, hoặc có thể liên quan đến khả năng tiêu diệt nấm của dạ dày và sự thiếu hụt hạch bạch huyết ở thành dạ dày. Các triệu chứng lâm sàng của bệnh này rất không đồng nhất, có những người không có triệu chứng hoặc rất nhẹ, có những người giống như viêm dạ dày mạn tính, ung thư dạ dày, hầu hết giống như bệnh loét, bệnh nhân có cảm giác không thoải mái hoặc đau ở vùng trên cùng của bụng, thường kèm theo buồn nôn và đầy hơi, đau bụng không liên quan đến việc ăn uống.

 

Mục lục

1.Nguyên nhân gây bệnh ung bội nhiễm dạ dày có những gì
2.Ung bội nhiễm dạ dày dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của ung bội nhiễm dạ dày là gì
4.Cách phòng ngừa ung bội nhiễm dạ dày như thế nào
5.Những xét nghiệm nào cần làm để chẩn đoán ung bội nhiễm dạ dày
6.Những điều nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân ung bội nhiễm dạ dày
7.Phương pháp điều trị ung bội nhiễm dạ dày thông thường của y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây bệnh ung bội nhiễm dạ dày có những gì?

  Ung bội nhiễm结核 chủ yếu do nấm结核 bám vào thực quản và nấm结核 xâm nhập vào thành dạ dày qua máu gây ra, nguyên nhân và cơ chế cụ thể như sau.

  一、Nguyên nhân gây bệnh của bệnh tuberkulosis dạ dày

  Bệnh tuberkulosis dạ dày nguyên phát rất hiếm gặp, thường gặp sau này của bệnh tuberkulosis phổi, màng bụng, xương, ruột. Tỷ lệ mắc bệnh tuberkulosis dạ dày thấp hơn nhiều so với bệnh tuberkulosis ruột, nguyên nhân có thể là:

  1、Niêm mạc dạ dày tương đối hoàn chỉnh.

  2、Hạch bạch huyết ở thành dạ dày ít.

  3、Dạ dày rỗng nhanh, vi khuẩn tuberkulosis nuốt vào lưu lại trong dạ dày ít.

  Bệnh tuberkulosis dạ dày thường cùng tồn tại với các bệnh dạ dày khác, như loét dạ dày, ung thư dạ dày. Cơ hội xâm nhập của vi khuẩn tuberkulosis vào dạ dày có thể là:

  1、Vi khuẩn tuberkulosis nuốt vào trực tiếp tấn công niêm mạc dạ dày.

  2、Vi khuẩn tuberkulosis xâm nhập vào thành dạ dày qua máu.

  3、Vi khuẩn tuberkulosis xâm nhập vào thành dạ dày qua hệ thống bạch huyết.

  4、Hạch bạch huyết gần dạ dày bị tuberkulosis hoặc tuberkulosis màng bụng lan tràn trực tiếp đến dạ dày.

  二、Cơ chế phát bệnh của bệnh tuberkulosis dạ dày

  1、Vị trí phát bệnh:Bệnh tuberkulosis dạ dày thường xảy ra ở khu vực nhỏ góc bên phải môn vị và trước môn vị, một số ít xảy ra ở thể dạ dày hoặc lớn góc.

  2、Loại bệnh lý:

  (1) Loại loét:Loại này phổ biến nhất, chiếm80%。 Loét có thể đơn phát hoặc đa phát, hầu hết nông và nhỏ, mép không đều, ở đáy loét có thể thấy các khối nâu trắng. Cũng có loét lớn, sâu đến lớp cơ và lớp màng ngoài, hình thành loét xuyên hoặc niêm mạc, nhưng trường hợp thủng cấp rất hiếm. Một số bệnh nhân loét có thể xâm lấn các mạch máu lớn gây chảy máu nhiều. Sẹo loét có thể gây tắc nghẽn môn vị.

  (2) Loại khối u:) Do sự tăng sinh viêm hoặc bệnh lý增生 hình thành khối u hoặc khối u lớn, cũng có thể do dạ dày và các tạng xung quanh bị dính thành cục. Bệnh lý ở khu vực môn vị dễ gây tắc nghẽn.

  (3) Loại u hạt li ti:) Một phần của bệnh tuberkulosis hạt li ti toàn thân, các lớp thành dạ dày có các u hạt li ti phân tán.

  (4) Loại viêm tăng sinh (loại lan tràn):Bệnh lý thường ảnh hưởng đến tất cả các lớp thành dạ dày, vì vậy thành dạ dày dày lên, niêm mạc có sự phát triển息肉.

  3、Tổ chức hình thái:Các hạch bạch huyết gần với bệnh lý thường sưng to và có hiện tượng hoại tử khô. Kiểm tra mô học thấy u mủ khô điển hình, thường nằm ở niêm mạc và dưới niêm mạc, rất ít ảnh hưởng đến lớp cơ. Mảnh tổ chức nhuộm kháng axit có thể phát hiện vi khuẩn kháng axit.

 

2. Bệnh tuberkulosis dạ dày dễ dẫn đến những biến chứng gì?

  Bệnh tuberkulosis dạ dày có thể gây ra chảy máu, nôn chất có mùi cà phê, đồng thời có thể kèm theo giảm cảm giác thèm ăn và giảm cân. Bệnh tuberkulosis dạ dày dễ tấn công vào mô thành dạ dày khu vực môn vị và trước môn vị, khi u mủ tuberkulosis phát triển thành khối u hoặc khối u lớn, dễ gây tắc nghẽn môn vị, vì vậy trong chất nôn có thể có thức ăn còn sót lại và chất lỏng có mùi axit và mucus, nhưng không có mật. Do thiếu chất dinh dưỡng, chảy máu dạ dày nên thường có dấu hiệu thiếu máu.

3. Bệnh tuberkulosis dạ dày có những triệu chứng điển hình nào?

  Biểu hiện của bệnh tuberkulosis dạ dày không nhất quán, một số không có triệu chứng hoặc triệu chứng rất nhẹ, một số giống như viêm loét dạ dày, ung thư dạ dày, hầu hết giống như bệnh loét dạ dày, bệnh nhân có cảm giác không thoải mái hoặc đau ở vùng trên ruột non, thường kèm theo trào ngược axit và ợ chua, đau bụng không liên quan đến việc ăn uống. Triệu chứng nôn do tắc nghẽn môn vị thường vào buổi chiều, tối, nôn ra thức ăn đã ăn, không chứa mật, máu ẩn có thể là âm tính, sau khi nôn, bụng căng giảm, ngoài các triệu chứng dạ dày còn có thể kèm theo các triệu chứng toàn thân của bệnh tuberkulosis, như mệt mỏi, giảm cân, sốt vào buổi chiều, ra mồ hôi trộm vào đêm. Trong kiểm tra thể chất, ở vùng trên ruột non có thể chạm vào các khối không đều, khi có tắc nghẽn môn vị, ở vùng trên ruột non có thể thấy hình dạng dạ dày, sóng co bóp và tiếng rung nước.

  Lao ở dạ dày không có biểu hiện lâm sàng đặc trưng, X-quang và nội soi dạ dày cũng không có dấu hiệu đặc trưng, vì vậy chẩn đoán lâm sàng rất khó khăn. Các trường hợp được báo cáo sớm thường được xác nhận bằng phẫu thuật hoặc giải phẫu tử thi, trong những năm gần đây, số lượng trường hợp được chẩn đoán bằng sinh thiết nội soi đã tăng lên, giúp một số bệnh nhân tránh được phẫu thuật.

 

4. Lao ở dạ dày nên预防 như thế nào

  Trạng thái của bệnh lao ở dạ dày rất hiếm gặp, hàng ngày chủ yếu là预防 sự xuất hiện của lao, các biện pháp kiểm soát phòng ngừa cụ thể như sau.

  1、Tránh sự giảm sút chức năng dạ dày và dẫn đến bệnh tình.

  2、Tránh ăn lạnh, cay, nóng, và các thực phẩm kích thích, tránh ăn uống quá nhiều, tránh hút thuốc và uống rượu, để tránh kích thích và phá hủy chức năng màng niêm mạc dạ dày.

  3、Tránh thức khuya, vận động适量, tăng cường thể chất.

  4、Lưu ý tiêm chủng để tránh nhiễm trùng vi khuẩn lao.

 

5. Lao ở dạ dày cần làm những xét nghiệm hóa học nào

     Lao ở dạ dày có thể phát hiện vi khuẩn gây bệnh thông qua việc kiểm tra miễn dịch học, máu ẩn trong phân, phân tích dịch dạ dày, và nội soi là phương pháp kiểm tra chính, chi tiết phương pháp như sau.

  Một, kiểm tra máu học:Thường có thiếu máu nhẹ, tốc độ giảm erythrocyt có thể tăng nhanh, có thể tìm thấy kháng thể lao trong huyết thanh.

  Hai, kiểm tra máu ẩn trong phân:Có thể có phản ứng dương tính.

  Ba, thử nghiệm da PPD:Thường có phản ứng dương tính hoặc phản ứng mạnh.

  Bốn, phân tích dịch dạ dày:Thường giảm, cũng có một số bệnh nhân không có thiếu axit dạ dày.

  Năm, sinh thiết nội soi:Nhuộm kháng acid cắt lát dương tính, có gang liều keo.

  Sáu, kiểm tra barium X-quang:Lao ở dạ dày không có dấu hiệu X-quang đặc trưng, có thể biểu hiện bằng hình ảnh lỗ, thiếu sót bơm, co thắt hẹp và biến dạng của hang dạ dày, thường có dấu hiệu ảnh hưởng đến tá tràng và tắc nghẽn môn vị. Màng niêm mạc dạ dày rối loạn, thành dạ dày vẫn mềm, nhưng cũng có trường hợp thành dạ dày cứng, một số ít thậm chí có dấu hiệu như dạ dày da. Các dấu hiệu này khó phân biệt với loét dạ dày, ung thư dạ dày, u lympho ác tính ở dạ dày và bệnh Crohn ở dạ dày.

  Bảy, kiểm tra nội soi:Phương pháp chẩn đoán chính của bệnh lao ở dạ dày. Việc quan sát trực quan ổ lao ở dạ dày dưới nội soi vẫn khó phân biệt với loét dạ dày hoặc ung thư dạ dày. Tuy nhiên, việc sinh thiết mô sống phát hiện các tình huống sau giúp chẩn đoán lao:

     1、Gang liều keo.

     2、Phát hiện vi khuẩn lao từ việc nhuộm kháng acid hoặc nuôi cấy vật liệu sinh thiết.

     3、Phương pháp kiểm tra phản ứng chuỗi polymerase (PCR), DNA của vi khuẩn lao dương tính. Nếu tổn thương nằm ở lớp cơ mà không phá hủy niêm mạc, dễ bị chẩn đoán nhầm là u mô mềm khi kiểm tra nội soi. Với tổn thương dưới niêm mạc, nếu khi lấy mẫu sinh thiết quá nông cũng có thể âm tính.

6. Giới thiệu về việc ăn uống nên tránh và nên ăn của bệnh nhân lao ở dạ dày

  Người bệnh lao ở dạ dày nên ăn nhiều thực phẩm giàu protein, vitamin và canxi, cụ thể chế độ ăn uống như sau.

  1、Ăn nhiều thực phẩm giàu protein chất lượng cao:Việc sửa chữa ổ lao cần một lượng protein lớn, cung cấp đủ protein chất lượng cao giúp hình thành kháng thể miễn dịch trong cơ thể và cải thiện triệu chứng thiếu máu, vì vậy nên ăn nhiều thịt nạc, cá, tôm, trứng và các sản phẩm đậu phụ. Bảo đảm mỗi ngày hấp thu80~100 gam protein, và protein chất lượng cao nên chiếm5trên 0%.

  2、Ăn nhiều thực phẩm giàu canxi:Trong quá trình lành bệnh của bệnh lao, cần một lượng canxi lớn. Sữa và các sản phẩm từ sữa chứa nhiều casein và nhiều canxi, điều này có lợi cho sự canxi hóa của ổ lao, vì vậy khuyến khích bệnh nhân lao uống nhiều sữa là lựa chọn tốt nhất để bổ sung canxi, mỗi ngày uống250~500g sữa có thể đáp ứng nhu cầu canxi của cơ thể. Thực phẩm giàu canxi还包括sữa, hải sản và các sản phẩm đậu phụ.

  3、Tăng cường hấp thu vitamin một cách thích hợp:Vitamin C có thể giúp cơ thể phục hồi sức khỏe, vitamin B1、Vitamin B6Có thể giảm tác dụng phụ của thuốc kháng nấm mốc, vitamin A có thể tăng cường khả năng kháng khuẩn của tế bào biểu mô, vitamin D có thể giúp hấp thu canxi. Rau tươi, trái cây, cá虾, nội tạng động vật và trứng đều含有丰富的 vitamin.

  4、Thường xuyên ăn thực phẩm giàu sắt:Thực phẩm giàu sắt có tác dụng bổ máu, chẳng hạn như gan động vật, thịt nạc, trứng gà, rau xanh, nấm thực phẩm, xương sườn chứa nguyên liệu bổ máu trực tiếp, trong hố xương của xương sườn, đều tích trữ rất nhiều thành phần bổ máu, uống nhiều xương sườn hầm đối với bệnh nhân lao cũng rất có lợi.

7. Phương pháp điều trị viêm dạ dày theo phương pháp y học phương Tây

  Viêm dạ dày do nấm mốc nên ưu tiên điều trị bằng thuốc kháng nấm mốc, nếu có biến chứng hoặc khó khăn trong việc chẩn đoán có thể xem xét phẫu thuật.

  1、Điều trị bằng thuốc kháng nấm mốc:Thuốc kháng nấm mốc có hiệu quả tốt đối với hầu hết các bệnh nhân viêm dạ dày do nấm mốc. Phương án điều trị thường dùng là isoniazid300mg và rifampicin600mg1lần/d, uống, tổng cộng9tháng. Cũng có thể trước2tháng uống mỗi ngày1lần, sau7tháng thay đổi thành uống2~3lần. Đối với những người kháng thuốc, có thể thêm pyrazinamide, streptomycin hoặc ethambutol. Đối với những người bệnh nhẹ, có thể chọn điều trị bằng isoniazid và ethambutol.18~24tháng, trước2tháng có thể thêm streptomycin. Trong quá trình sử dụng thuốc, cần chú ý theo dõi tác dụng phụ của thuốc. Sau khi điều trị kháng nấm mốc, tổn thương loét có thể是完全 hồi phục, người bị tắc môn vị cũng có thể giảm bớt.

  2、Phương pháp điều trị phẫu thuật:Chỉ định phẫu thuật là tắc môn vị, thủng cấp tính, thủng hạn chế kèm ổ mủ hoặc mủ chảy, và chảy máu nặng. Hiện nay, người ta khuyến nghị nên phẫu thuật một cách bảo thủ và đơn giản. Nếu cần phải cắt dạ dày, có thể thực hiện phẫu thuật Billroth II, vì bệnh nấm mốc có thể xâm nhập vào tá tràng, không nên thực hiện phẫu thuật Billroth I. Khi gặp khó khăn trong việc đánh giá tính chất của tổn thương bằng mắt thường, nên thực hiện kiểm tra d切片 lạnh để tránh chẩn đoán nhầm là ung thư ác tính và tiến hành cắt bỏ rộng rãi, hoặc cho rằng là giai đoạn muộn của ung thư mà từ bỏ phẫu thuật. Sử dụng đồng thời thuốc kháng nấm mốc trước và sau phẫu thuật để ngăn ngừa sự lan rộng của tổn thương.

  Chẩn đoán và điều trị kết hợp sớm dạ dày, sử dụng điều trị kháng nấm mốc có tiên lượng tốt.

 

Đề xuất: U lành tính ở dạ dày , U axit , Viêm túi tá tràng , U nhú dạ dày , 胃憩室 , Axit dạ dày cao

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com