Sự phì đại của gan có thể do nhiều bệnh gây ra, là một dấu hiệu quan trọng trong lâm sàng, bao gồm viêm gan B, viêm gan A, viêm gan C, xơ gan, mỡ gan, ung thư gan, viêm gan rượu, v.v. nhiều bệnh gan khác nhau. Đây là một bệnh có hại phổ biến, nên chủ yếu nên phòng ngừa tích cực.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Sự phì đại của gan
- Mục lục
-
1. Có những nguyên nhân nào gây ra sự phì đại của gan
2. Sự phì đại của gan dễ dẫn đến các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của sự phì đại của gan
4. Cách phòng ngừa sự phì đại của gan
5. Các xét nghiệm hóa sinh cần làm cho sự phì đại của gan
6. Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân phì đại gan
7. Phương pháp điều trị phổ biến của y học phương Tây đối với sự phì đại của gan
1. Có những nguyên nhân nào gây ra sự phì đại của gan?
1. Nguyên nhân gây bệnh
Có rất nhiều bệnh gây ra sự phì đại của gan, tổng hợp như sau.
1Viêm gan nhiễm trùng
(1Viêm nhiễm virus: viêm gan virus A, B, C, D và E, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, bệnh sốt vàng, bệnh rubella, virus巨细胞, virus herpes đơn giản, virus Coxsackie, virus adenovirus, virus zona, virus bại liệt, virus rubella, v.v. bị nhiễm trùng.
(2)衣原体性感染:如鹦鹉热等。
(3)立克次性感染:斑疹伤寒,Q热等。
(4)细菌性感染:急性梗阻性化脓性胆管炎,慢性胆管炎,原发性硬化性胆管炎,细菌性肝脓肿,肝结核。
(5)螺旋体性感染:钩端螺旋体病,回归热,肝梅毒,莱姆病等。
(6)真菌性感染:放线菌病,芽生菌病,球孢子菌病,隐球菌病,组织浆菌病,念珠菌病,曲菌病,毛霉菌病等。
(7)原虫性感染:阿米巴性肝脓肿,黑热病,疟疾,弓形虫病,锥虫病,梨形鞭毛虫病等。
(8)蠕虫性感染:血吸虫病,华支睾吸虫病,胆道蛔虫病,蛔虫性肝脓肿,棘球蚴病,后睾吸虫病,肝片形吸虫病,弓首蛔蚴病,毛细线虫病,粪圆线虫病,肺吸虫病等。
2, gan to lớn không phải do nhiễm trùng
(1)Toxic: có thể do carbon tetrachloride, chloroform, ethanol, phenol, naphthalene, benzene, paracetamol, sodium valproate, kim loại nặng, phosphorus, arsenic, hợp chất isothiocyanate, trinitrotoluene, chất ức chế monoamine oxidase, salicylate amine, pyrazinamide, ethionamide, azathioprine, methotrexate, cyclohexylidine, amiodarone, amphenicol, oxalate, polyvinyl chloride, aflatoxin, nấm độc, isoniazid, phenacetin, phenylbutazone, rifampicin, tetracycline, phenylbutazone, chlorpromazine, testosterone, thuốc tránh thai đường uống, ketoconazole, metoprolol, phenytoin, phenobarbital, phenazopyridine, thuốc sulfonamide, thuốc thiouracil, metformin, v.v. gây ra.
(2)Tắc mạch: suy tim sung huyết, hẹp van ba尖 hoặc không đóng kín, viêm cơ tim hoặc bệnh cơ tim, bệnh tim bẩm sinh, viêm màng ngoài tim thu hẹp, chèn ép màng ngoài tim, tắc mạch tĩnh mạch gan, v.v.
(3)Tắc mật: tắc mật gan trong, tắc mật gan ngoài, sỏi ống mật chủ, ung thư ống mật, ung thư đầu tụy, ung thư đầu túi mật, v.v.
(4)Rối loạn chuyển hóa: bệnh gan mỡ, hội chứng Relye, gan mỡ cấp tính trong thời kỳ mang thai, bệnh淀粉样 gan, bệnh gan pha lê, bệnh sắc tố máu, bệnh porphyria, bệnh glycogen gan quá nhiều, bệnh tăng bào đệm lipid, thiếu máu mạch vành gia đình, bệnh tích tụ cholesterol esterase, bệnh glycosaminoglycan, bệnh đậu ván, bệnh galactosemia, bệnh không dung nạp fructose di truyền, bệnh xơ nang, alpha1Thiếu alpha-1 antitrypsin, rối loạn chuyển hóa tyrosine, v.v.
(5)Xơ gan: xơ gan mạch chủ, xơ gan do sán lá, xơ gan sau viêm gan, xơ gan原发性胆汁, xơ gan thứ phát胆汁, xơ gan do tim, v.v.
(6)Ung thư và u bướu: ung thư gan nguyên phát, ung thư gan thứ phát, u bào quan gan, ung thư giống u tế bào thần kinh, u hỗn hợp gan, u bướu腺 gan, u bướu囊腺, ung thư mô mạch gan, ung thư mô mạch nội mạc gan, ung thư mô xương gan, bệnh đa囊 gan ở người lớn, u bướu gan không phải do giun, v.v.
(7Khác: như viêm gan granulomatosis, bệnh结节, viêm gan tự miễn, u máu gan, các bệnh máu, u xơ đa u tủy, bệnh xơ hóa tủy xương, AIDS, v.v.
二、Bệnh lý phát triển
1、Nhiễm trùng các loại vi sinh vật, viêm gan độc tính... do viêm có tắc mạch mạch máu, phù tổ chức, xâm nhập tế bào viêm và渗 xuất các chất viêm khác, hoặc do tế bào gan biến đổi, sưng, hoặc do hệ thống nội mô gan bị kích thích mà tăng sinh lớn gây bvět gan. Trong các loại nhiễm trùng, viêm gan virut là phổ biến.
2、Tắc mạch trong suy tim sung huyết, tắc mạch tim包, viêm mạc tim hẹp, dịch màng tim và tắc dòng máu回流 gan静脉... gan sưng to do tắc mạch,外观发紫, cạnh nhẵn.
3、Tắc mật trong gan xơ gan nguyên phát, ung thư đầu tụy, tắc đường mật gan trong và ngoài... gây tắc mật, gây bvět gan.
4、Nhiễm độc certain thuốc và độc tố gan, các nhiễm trùng toàn thân khi病原体 ngoài việc xâm nhập trực tiếp vào gan còn có thể gây nhiễm độc gan do độc血症, sốt cao, suy dinh dưỡng, thiếu oxy... gây tổn thương gan, làm tế bào gan hoại tử, sản sinh microcystic fat deposit, tổn thương giống viêm gan, xơ gan, tắc mạch gan, tắc ống dẫn mật nhỏ... gây bvět gan.
5、Bệnh lý chuyển hóa như gan béo, gan淀粉样变性... khi chất béo, glycogen, chất béo, chất amyloid, đồng hoặc sắt đọng lại trong gan làm gan sưng to.
6、U và u nang u gan, u mô liên kết, u lành tính và các u nang xâm nhập tế bào gan làm gan sưng to.
7、Các tổn thương miễn dịch khác, bệnh về mô liên kết, bệnh máu... cũng có thể gây bvět gan.
2. Bvět gan dễ dẫn đến những biến chứng gì?
1、Rupture và chảy máu của u gan, có thể xuất hiện đau bụng dữ dội ở vùng trên bên phải, chảy máu và sốc; khi u có cuống mọc tự do bên ngoài gan xoắn.
2、Có thể xảy ra hoại tử u, xuất hiện đau bụng dữ dội, sốt và mệt mỏi.
3、Cũng có một số trường hợp do u lớn, hình thành động mạch và tĩnh mạch thông, gây tăng lượng máu回流 và tăng gánh nặng tim, dẫn đến suy tim và đe dọa tính mạng của bệnh nhân.
4、Xơ gan: Do một hoặc nhiều nguyên nhân gây tổn thương gan lan tỏa do tác dụng lâu dài hoặc lặp lại. Tại Trung Quốc, phần lớn là xơ gan sau viêm gan, một phần nhỏ là xơ gan do rượu và xơ gan do sán lá.病理组织 học có sự坏死 rộng rãi của tế bào gan, tái tạo nang tế bào gan còn lại,增生 của mô liên kết và hình thành rào cản sợi, dẫn đến phá hủy cấu trúc gan liềm và hình thành gan giả liềm.
3. Bvět gan có những triệu chứng điển hình nào?
Triệu chứng nhiễm trùng răng là đau như局限于 một răng và do ngọt hoặc lạnh gây ra, thường là sâu răng đã gần đến tủy răng chứa thần kinh. Cơn đau này thường nhanh chóng biến mất. Bệnh nhân nên tránh các kích thích gây đau, sử dụng thuốc giảm đau nhẹ hơn và nên đến khám bệnh sớm.
Đau răng kéo dài do nóng hoặc lạnh, hoặc đau răng có khi giảm khi lạnh, thường chỉ ra tổn thương không thể phục hồi của tủy răng. Trạng thái này thường dẫn đến viêm tổ chức xung quanh đầu rễ, nhiễm trùng đầu rễ thường kèm theo sưng mềm xung quanh, thường xảy ra ở bệnh viêm tủy răng không được điều trị. Có thể chẩn đoán bằng cách cảm hoặc dùng que đè để叩. Nếu tất cả các răng hàm sau trên cùng bên hàm trên đều nhạy cảm với叩, nên nghi ngờ viêm hàm trên.
Các răng mọc hoặc bị chặn lại như răng hàm, đặc biệt là răng hàm số 3, có thể gây đau và viêm tổ chức mềm xung quanh (viêm nha chu), nguyên nhân ít gặp hơn gây sưng quanh miệng cấp tính bao gồm mủ nha chu, u nang nhiễm trùng, viêm khớp, dị ứng, tắc hoặc nhiễm trùng tuyến nước bọt, nhiễm trùng quanh amidan.
一、病变范围
1、弥漫性肿大:由于普遍性肝脏病变所致,见于各种肝炎,脂肪肝,肝淀粉样变性,肝淤血,肝硬化,肝细胞癌,转移癌,胆管细胞癌。
2、局限性肿大:由于肝内占位性病变所致,见于肝脓肿,肝囊肿,肝肿瘤,肝包虫等。
二、肝的硬度
正常人体质瘦弱者可触及肝边缘且质软,肝脏中等硬见于肝炎,肝脓肿,血吸虫病,脂肪肝,疟疾等,肝脏质地坚硬,见于肝硬化,晚期血吸虫病,淤血性肝硬化,恶性肿瘤,白血病,肝淀粉样变性,梅毒肝等。
三、肝的边缘和表面
慢性肝炎,淤血肝的边缘较钝,表面尚平滑,肝硬化的边缘锐利,表面呈结节状。
1、压痛急性肝炎:急性肝淤血,急性胆管炎或胆绞痛发作时压痛明显,细菌性或阿米巴肝脓肿时压痛更为剧烈,主要为局限性压痛,肝癌常无明显的压痛,慢性肝炎时压痛较轻,肝硬化,脂肪肝,肝淀粉样变性与梅毒肝一般无压痛。
2、黄疸:病毒性肝炎,胆汁性肝硬化,肝外胆道梗阻多见。
3、消瘦:肝癌,肝硬化可伴明显消瘦。
4、腹水:肝癌,肝硬化,急性,亚急性重型肝炎,循环障碍等可见。
5、蜘蛛痣和肝掌:见于慢性肝实质性病变。
6、紫癜:牙龈出凝血功能异常见于严重的肝脏病,长期阻塞性黄疸,血液病,钩端螺旋体病等。
4. 肝大应该如何预防
1、中医认为,体质下降、饮酒、食积、郁闷、过食肥甘厚味等,都可能引起肝脏发生改变。
2、蔬菜是人们生活中常用、富含营养物质,有裨益的,可常食用之。蔬菜中不仅含有丰富的维生素,而且含有大量的纤维素、木质素、果酸、无机盐等,这些物质是肝脏病人恢复过程中必不可少的营养成分。
5. 肝大需要做哪些化验检查
一、血液检查
细菌感染或阿米巴肝脓肿时白细胞增多,病毒性感染或脾功能亢进时白细胞减少,食管静脉破裂后,脾功能亢进或叶酸缺乏红细胞和血红蛋白减少,肝硬化,重症肝炎,长期阻塞性黄疸时肝脏蛋白合成障碍或弥散性血管内凝血引起凝血机制异常,病毒性疾病可通过血清抗体效价增高或病毒分离阳性而获诊断,钩端螺旋体病,梅毒,真菌病,吸虫病等均可检测血清中特异抗体,棘球蚴病,吸虫病,结核等可做皮内试验。
二、粪便检查
粪便中可找到虫卵或滋养体。
三、十二指肠引流
对胆道感染所致肝大的诊断有帮助,引流液中可发现致病菌。
四、肝功能试验
1、蛋白质代谢的试验:
①血浆蛋白:清蛋白及前清蛋白可作为判断慢性肝病预后的一个指标;肝病若α1球蛋白增加反應病情較輕,減少常提示病情較重,肝癌則顯著升高;β球蛋白增多常伴隨脂類及脂蛋白的增多;γ球蛋白在急性肝炎時正常或稍高,肝硬化時明顯升高;肝病中甲胎蛋白升高,反應肝細胞再生,與病情活躍性有關,甲胎蛋白陽性不是肝癌所獨有,病毒性肝炎,肝硬化,畸胎瘤,胃癌,胰腺癌,結腸癌,妊娠等血清甲胎蛋白亦可增多。
②血清絮濁試驗:腦磷脂膽固醇絮狀試驗(CCFE)是診斷急性肝炎,肝炎預後的指標,許多其他疾病亦可呈陽性及假陽性反應,硫酸鋅濃度試驗(znTT)可區分肝炎及肝硬化,判斷慢性肝炎及肝硬化的診斷及預後,薄荷酚濃度試驗(TTT),不是特殊的肝功能試驗,僅能反應肝細胞退行變性,但假陽性率高。
以上幾項試驗有些雖被淘汙,但了解此知識仍有一定實際意義。
③氨耐量試驗:此試驗對判斷肝硬化患者有無側支循環形成有一定診斷價值,但有引起肝性腦病的危險。
2、類的試驗:胰島素抵抗試驗是慢性肝病時糖代謝障礙的特徵之一;肝細胞缺氧可阻斷肝中半乳糖的代謝,這是肝病的特殊因素。
3、脂類代謝試驗:血清磷脂測定對肝細胞性及阻塞性黃疸的區分有意味。
4、酶學的試驗:是肝病臨床上不可缺的生化檢查手段,對於發現肝膽疾病,闡明疾病過程的性質,明確病變的細胞內定位有重要意義。
①主要用於肝實質損傷的酶類:
A、轉氨酶類主要有谷草氨基轉移酶(GOT),谷丙氨基轉移酶(GPT),和GOT同工酶。
B、腺苷脫氨酶(ADA),其優點為急性肝炎恢復期的診斷,協助診斷慢性肝病,區分肝細胞性黃疸和阻塞性黃疸。
C、谷氨酸脫氫酶(GDH),可反應肝病活躍性和嚴重程度。
D、澱粉酶,肝細胞急性壞死時血清澱粉酶升高,常與氨基轉移酶升高相平行。
②主要用於診斷膽汁淤積的酶類:
A、鹼性磷酸酶(ALP),用於黃疸的區分,診斷肝內佔位性病變和無黃疸的膽系病變。
B、γ-谷氨酰轉移酶(GGT),可過濾肝膽疾病,輔助診斷肝癌,區分阻塞性黃疸和肝細胞性黃疸,急性肝炎恢復期的診斷,慢性肝病活躍性和預後的判斷,診斷酒精性肝損傷。
③用於診斷肝纖維化的酶:
A、單胺氧化酶(MAO),其他疾病及某些肝外疾病也可引起此酶活性改變。
B、N-乙酸-β氨基葡萄糖苷酶有助於反應纖維化活性。
C、脯氨酰羟化酶(PHO),其活性與進行性纖維化相平行。
④主要用於診斷肝腫瘤的酶:
A、5’核苷酸磷酸二酯酶,此结合AFP和临床为诊断肝癌的有效方法之一。
B、α1抗糜蛋白酶(ACT),可作为肝硬化尤其是肝癌的诊断手段之一。
5、胆红素和胆汁酸代谢的试验:血清胆红素测定可了解有无黄疸,黄疸的程度和演变过程,反映肝细胞损害程度和判断预后,尿液胆红素定性试验可早期发现肝损害,早期肝外胆道阻塞的识别和黄疸的鉴别,血清胆汁酸可灵敏的早期发现轻度肝损害,可将肝炎,肝硬化与肝内或肝外胆汁淤积而肝细胞功能正常者进行鉴别。
6、色素的排泄试验:磺溴酞钠(BSP)排泄试验可反映肝血流量的多少及肝细胞功能的状态,此试验作为发现及判断肝病程度的一个灵敏指标,靛氰绿ICG排泄试验是检验肝功能最好的,最有实用价值的染料,较BSP安全,在慢性肝病应用时优于BSP试验。
7、激素的代谢试验:在除外内分泌疾患或其他有关因素的情况下,测定血清,尿中激素或其他代谢产物,可以反映肝脏的功能状态,肝病时血清中T3降低,反T3相应升高。
8、维生素的代谢试验:肝病时维生素代谢及与其相联系的一系列体内生化反应均可发生异常,检测体内的维生素代谢状态,不仅对肝病患者的营养治疗具有指导意义,且有助于理解和认识肝病时各种临床表现的发生机制,在少数情况下,也可用于判断肝功能,协助诊断,肝病和阻塞性黄疸时维生素E吸收减少,血浆内浓度降低,但与肝病严重度不成比例,血转醇酮酶测定可反映体内维生素B1代谢状态。
9、药物转化功能的试验:药物转化功能和肝合成功能变化相一致,凡血浆清蛋白降低,凝血酶原时间延长注射维生素K无效者,其药物转化功能亦见减低,其敏感度高于血浆蛋白,胆红素和凝血酶原时间测定,与磺溴酞钠排泄,半乳糖清除试验相仿,但不如GPT和吲哚氰绿排泄试验,轻度肝损害者,药物转化功能试验仍在正常范围,中度以上或重度肝损害则呈减低,此时对判断肝病预后有帮助。
超声检查
超声在肝胆疾病的诊断上可用于测量肝脾及胆囊位置,大小,形态以及观察肝静脉,门静脉及其分支的变化;确定肝胆疾病的性质,部位和范围,证实临床印象诊断和解决特殊问题;可在超声探查的指引下进行经皮经肝穿刺胆道造影和引流,肝穿刺活体组织检查;对已确诊的肝胆疾病进行治疗随诊观察;进一步验证核素检查的结果,确定病变性质和深度,肝胆疾病与周邻脏器的关系,B超检查对肝内占位性病变的诊断意义较大,直径超过1cm của bệnh lý chiếm chỗ có thể được phát hiện.
Sáu, chụp X quang
1、chụp X quang ngực:Có thể xác định vị trí, hình dạng và chuyển động của phổi phải.
2、chụp baryt trên đường tiêu hóa:Có thể phát hiện phình tĩnh mạch thực quản, và có lợi cho việc phát hiện tắc nghẽn đường mật do ung thư đầu tụy hoặc ung thư ampulla Vater gây ra.
3、chụp mạch mật túi mật và đường mật:Có giá trị chẩn đoán đối với các bệnh lý túi mật và tắc nghẽn đường mật, nhưng không phù hợp với bệnh nhân vàng da, lúc này cần làm chụp mạch mật đường mật qua da qua gan để xác định có u hoặc tắc nghẽn u bướu hay không, độ rõ ràng của hình ảnh bệnh lý đường mật của nó tốt hơn so với nội soi ngược dòng đường mật tụy mật, tốt hơn so với chụp mạch mật, nhưng bị cấm khi thời gian prothrombin明显延长, hiệu quả của nội soi đường mật ngược dòng và chọc kim qua da tương tự.
Bảy, CT và MRI
Đối với việc chẩn đoán gan xơ hóa, gan béo, u gan, MRI không tốt hơn CT, nhưng đối với việc chẩn đoán gan mụn, u mạch máu gan, MRI tốt hơn CT.
Bát, quét nguyên tử
Có thể quan sát động học sự tích tụ và thông qua của chất phóng xạ trong gan, đường mật và túi mật, có thể hiển thị kích thước, vị trí, hình dạng của gan, chủ yếu được sử dụng để chẩn đoán các bệnh lý chiếm chỗ trong gan, sự bơm máu của túi máu có ý nghĩa chẩn đoán đối với u mạch máu, có thể giúp phân biệt tắc mật trong gan và tắc mật ngoài gan, tốt hơn so với chụp X quang gan mật.
Chín, kiểm tra nội soi
Có ích trong việc chẩn đoán và phân biệt chẩn đoán các bệnh gan, được sử dụng để chẩn đoán viêm gan, giai đoạn viêm gan, các biến chứng của viêm gan; nguyên nhân, tính chất, mức độ của gan xơ hóa; tính chất, vị trí, mức độ của u; quyết định có cần phẫu thuật mở bụng không và u có thể cắt bỏ không; cũng có ích trong việc phân biệt tắc nghẽn ngoài gan và tắc mật trong gan.
Mười, chụp mạch máu gan
Có phương pháp như chụp mạch máu qua cửa sổ gan, chụp mạch máu gan, chụp mạch máu gan động mạch, chụp mạch máu qua mạch máu ở rốn để chụp mạch máu gan, chụp mạch máu qua cửa sổ gan có thể hiểu rõ tình trạng tắc nghẽn của hệ thống mạch máu gan và đo áp lực mạch máu gan, chụp mạch máu gan động mạch có thể hiểu rõ tình trạng tắc nghẽn của mạch máu gan, chụp mạch máu gan động mạch có thể giúp ước tính khả năng và phạm vi phẫu thuật cắt bỏ u gan, MRI có thể thay thế một phần các phương pháp chụp mạch máu xâm lấn.
Mười một, hình ảnh lưu lượng gan
Đây là một phương pháp kiểm tra không xâm lấn chức năng gan và mạch máu, thông qua việc đo độ kháng trở của tổ chức gan khu vực đối với dòng điện tần số cao để phản ánh tình trạng tuần hoàn máu của gan, và từ đó đánh giá chức năng và thay đổi bệnh lý của gan, chẩn đoán và hiểu rõ sự phát triển, tiên lượng và kết quả của bệnh, hình ảnh lưu lượng gan không có đặc hiệu về nguyên nhân, nhưng có ý nghĩa trong việc phản ánh mức độ bệnh lý gan, có giá trị nhất định trong việc chẩn đoán và xác định vị trí ung thư gan, và việc chẩn đoán và xác định vị trí ung thư gan.
Mười hai, kiểm tra mô sống gan bằng kim chọc gan
Chỉ định của nó là sưng gan không rõ nguyên nhân, cung cấp cơ sở khoa học đáng tin cậy để chẩn đoán rõ ràng, đánh giá hiệu quả và tiên lượng, hiểu quá trình phát triển của các bệnh gan khác nhau, trong trường hợp vàng da nặng, dịch màng bụng hoặc rối loạn凝血 thì là chống chỉ định.
6. Món ăn nên và không nên ăn của bệnh nhân sưng gan
Nên ăn nhiều thực phẩm sau:
1、các loại nấm:Nấm linh chi, nấm đen, nấm trắng, nấm mèo;
2、các loại rau lá:Cải bó xôi, cải bó xôi, cải bắp xanh, cải bắp, cải ngót, cải bắp, cải bắp, cải bắp;
3、các loại rễ và củ:Củ cải, cần tây, hành tây, củ cải đường, sen, sắn;
4、các loại hạt:Hoa mẫu đơn, cỏ roi ngựa, hạt sesame, đậu xanh, đậu đỗ, đậu Hà Lan, lúa mì, lúa mạch, hạt dưa hấu, hạt hướng dương, tim sen;
5、các loại hải sản:Tảo biển, tảo biển, rau xanh, tảo biển, ngao, vỏ tôm, cá nhỏ;
6、các loại động vật:Sữa (không béo), gan lợn, vàng bò, mật ong, giấm ăn, sản phẩm từ đậu;
7、các loại quả:Táo, dưa hấu, mận tươi, chanh.
Trong cuộc sống hàng ngày cần tránh hút thuốc, uống rượu, tránh thức khuya, tránh làm việc mệt mỏi, tránh thay đổi cảm xúc quá lớn.
7. Phương pháp điều trị sưng gan thông thường của y học phương Tây
1、chữa trị
Do nguyên nhân gây sưng gan rất nhiều, và trong nhiều trường hợp, sưng gan là một dấu hiệu quan trọng của một bệnh nào đó, vì vậy, khi gặp bệnh nhân sưng gan, cần tìm kiếm tích cực nguyên nhân确切 gây sưng gan, không thể hy vọng rằng sau khi sử dụng một số thuốc bảo vệ gan thì gan có thể trở lại bình thường. Nếu sưng gan là do một túi mủ lớn hoặc túi màng bọc gây ra, có thể thực hiện chọc mủ hoặc chọc túi màng bọc để hút dịch, trước khi hút dịch mủ có thể tiêm vào túi mủ thuốc kháng sinh hoặc dung dịch metronidazole, sau khi hút dịch túi màng bọc, có thể tiêm vào túi màng bọc dung dịch cồn không nước hoặc dung dịch alumin phức hợp để làm cứng, để ngăn chặn thành túi không tiếp tục chảy dịch vào túi.
2、tiền liệu
Hiện tại chưa có tài liệu liên quan
Đề xuất: Vết calci hóa trong gan , Hội chứng gan phổi , Ung thư mạch máu gan , tổn thương gan , Tụy vòng , BệnhGilbert