Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 248

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

U mô nhẵn ruột non

  U mô nhẵn ruột non là u lành tính phổ biến nhất ở ruột non, nguồn gốc từ lớp cơ cố định của ruột non, một số từ lớp cơ niêm mạc, là u giữa thành ruột. Bệnh này chiếm vị trí thứ hai trong các u lành tính ruột non, sau u bã.

Mục lục

1.Các nguyên nhân gây bệnh của u mô nhẵn ruột non là gì
2.U mô nhẵn ruột non dễ gây ra những biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của u mô nhẵn ruột non là gì
4.Cách phòng ngừa u mô nhẵn ruột non
5.Những xét nghiệm cần làm cho bệnh nhân u mô nhẵn ruột non
6.Những điều cần kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân u mô nhẵn ruột non
7.Phương pháp điều trị thông thường của y học hiện đại cho u mô nhẵn ruột non

1. Các nguyên nhân gây bệnh của u mô nhẵn ruột non là gì

  U mô nhẵn ruột non xuất hiện ở lớp cơ của thành ruột hoặc lớp cơ niêm mạc, một số nguồn gốc từ lớp cơ của mạch máu. U mô nhẵn ruột non thường là đơn phát, kích thước không đều, thường hình tròn hoặc hình elip, có khi có dạng phân nhánh hoặc nang. U mô nhẵn ruột non có chất chắc, thường có ranh giới rõ ràng, mặt cắt có màu nhạt hồng, có thể thấy sợi xương cá.

2. U mô nhẵn ruột non dễ gây ra những biến chứng gì

  Biến chứng của u mô nhẵn ruột non主要有 hai loại sau đây:

  1、tắc mạch

  Tắc mạch là biến chứng phổ biến của u mô nhẵn ruột non dạng ngoài màng, thường do u mô nhẵn ruột non trung tâm thiếu máu, hoại tử, nhiễm trùng hoặc biến chứng囊 tính xuyên qua lòng ruột mà hình thành. Bệnh nhân có thể xuất hiện đau bụng, sốt等症状.

  2、viêm màng bụng

  U mô nhẵn ruột non có thể xuyên qua vào buồng bụng, gây viêm màng bụng.

3. Các triệu chứng điển hình của u mô nhẵn ruột non là gì

  U mô nhẵn ruột non ở giai đoạn sớm thường có khối u nhỏ và không có loét, không có triệu chứng. Khi khối u phát triển đến một thể tích nhất định hoặc xuất huyết, bệnh nhân mới có triệu chứng. Bệnh nhân có thể có biểu hiện đau bụng, đầy bụng, khối u bụng và xuất huyết tiêu hóa, xuất hiện thiếu máu, gầy còm, mệt mỏi, giảm cảm giác thèm ăn, sốt等症状. Biểu hiện cụ thể như sau:

  1、xuất huyết tiêu hóa

  Khoảng một nửa số bệnh nhân có biểu hiện xuất huyết tiêu hóa. Một phần bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu không rõ nguyên nhân, phần bệnh nhân khác có thể có biểu hiện xuất huyết tiêu hóa cấp tính. Bệnh nhân có thể xuất hiện phân đen hoặc phân bã. Sau khi niêm mạc bệnh lành, xuất huyết có thể ngừng lại, nhưng có thể xuất huyết lại.

  2、cơn đau bụng

  Cơn đau bụng rất phổ biến, có thể xuất hiện dưới dạng đau âm ỉ hoặc đau nhức, dần dần trở nên đau thấu hoặc đau co thắt. Địa điểm đau thường ở vùng bụng giữa hoặc quanh rốn, có khi cũng xuất hiện ở bụng trên bên trái và bụng dưới bên trái, thường kèm theo mất cảm giác thèm ăn, mệt mỏi, tiêu chảy.

  3、khối u bụng

  Trên lâm sàng khoảng1/4Bệnh nhân có thể sờ thấy khối u ở bụng. Do đặc điểm giải phẫu của ruột non, khối u ở giai đoạn sớm khó phát hiện, chỉ khi khối u phát triển lớn mới dễ sờ thấy. Khối u thường có độ di động lớn, có thể di chuyển theo hướng thẳng đứng của gốc màng đính ruột, một số thậm chí có thể di chuyển sang toàn bộ buồng bụng.

  4、Tắc ruột

  Tắc ruột là biểu hiện chính của u ác tính trong lòng ống, triệu chứng xuất hiện thường较早。Thường là tắc ruột không hoàn toàn mạn tính, nhiều khi表现为持续性 đau bụng âm ỉ không thoải mái, tăng nặng theo từng đợt.

4. Cách phòng ngừa u bướu ruột non như thế nào?

  Trong việc phòng ngừa u bướu ruột non, cần tham khảo phương pháp phòng ngừa của u bướu thông thường. Trong quá trình phòng ngừa, cần chú ý tránh xa các yếu tố nguy hiểm như bức xạ, tăng cường thể dục thể thao, giữ tinh thần thoải mái, hình thành thói quen sống tốt.

5. U bướu ruột non cần làm các xét nghiệm nào?

  Phương pháp kiểm tra u bướu ruột non主要包括 sau đây:

  1、Kiểm tra nội soi ruột

  U bướu ruột non thường gặp ở ruột non. Đầu ruột non có thể kiểm tra bằng nội soi ruột non, có thể tiến hành sinh thiết để xác định chẩn đoán rõ ràng; cuối ruột non có thể kiểm tra bằng nội soi ruột kết.

  2、Chụp mạch máu chọn lọc bàng quang

  Đối với những trường hợp xuất huyết tiêu hóa không rõ nguyên nhân, có thể thực hiện chụp mạch máu bàng quang để tìm vị trí xuất huyết, có ý nghĩa nhất định trong việc chẩn đoán bệnh sớm.

  3、Quét radioactive

  99Phương pháp hình ảnh mTc có tỷ lệ phát hiện cao trong việc phát hiện rối loạn xuất huyết tiêu hóa. Tốc độ chảy máu chỉ là 0.05~0.1ml/Khi có radioactivity từ mạch máu rò rỉ vào ruột, có thể phát hiện ra sau một khoảng thời gian nhất định, nhưng phương pháp này có tỷ lệ xác định vị trí kém.

  4、Kiểm tra腹腔镜

  Laparoscopy có thể trực tiếp quan sát khối u bụng, tiến hành sinh thiết bệnh lý, có giá trị nhất định trong việc chẩn đoán bệnh này.

6. U bướu ruột non bệnh nhân nên ăn uống kiêng cữ

  Trong việc ăn uống của bệnh nhân u bướu ruột non, cần chú ý đến sự đa dạng của thực phẩm, đảm bảo cân bằng dinh dưỡng. Ăn nhiều thực phẩm giàu sắt, canxi, vitamin C. Ngoài ra, bệnh nhân cần tránh hút thuốc lá và rượu, tránh ăn thực phẩm cay, béo, lạnh.

7. Phương pháp điều trị u bướu ruột non thông thường của y học phương Tây

  U bướu ruột non có15%~2Tỷ lệ ác tính là 0%, vì vậy, khi phát hiện ra, cần phải phẫu thuật cắt bỏ tích cực. Trong quá trình phẫu thuật, cần chú ý phân biệt lành tính và ác tính, tiến hành kiểm tra mẫu đông lạnh để xác định chẩn đoán rõ ràng. Đối với những trường hợp khó phân biệt lành tính và ác tính, xử lý đều nên đối待 như u bướu. U bướu ruột non và ruột non có thể tiến hành phẫu thuật cắt đoạn ruột nối; u bướu đường tiêu hóa nên dựa vào vị trí của u để quyết định nên thực hiện phẫu thuật cắt hình tam giác, cắt đoạn ruột non hoặc phẫu thuật cắt gan tụy đường tiêu hóa.

Đề xuất: Tinh trương uốn gấp ruột non , Ung thư ruột non , Bệnh nhiemann-Bệnh Pick , Ung thư平滑肌 ở ruột non , Nhiễm熱 thực của ruột non , Trẻ em bị Baddeley-Hội chứng Giari

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com