1. Liệu pháp điều trị cơ bản
Chữa trị ung thư đại trực tràng chủ yếu là phẫu thuật cắt bỏ khối u,辅之以 liệu pháp điều trị bằng tia phóng xạ, thuốc hóa trị và liệu pháp y học cổ truyền; gần đây, nhiều học giả đã áp dụng phương pháp phẫu thuật qua nội soi để điều trị ung thư đại trực tràng sớm và đạt được hiệu quả tốt. Về việc chọn lựa phương án tốt nhất, cần dựa trên từng giai đoạn bệnh lý lâm sàng khác nhau. Sau nhiều năm thực hành lâm sàng, liệu pháp kết hợp y học cổ truyền và hiện đại được chứng minh là: giai đoạn Dukes′A, có thể phẫu thuật và dùng thuốc y học cổ truyền, không cần hóa trị; giai đoạn Dukes′B, có thể phẫu thuật và sau đó hóa trị cùng thuốc y học cổ truyền, ung thư trực tràng còn có thể điều trị bằng tia phóng xạ; giai đoạn Dukes′C, điều trị ung thư trực tràng có thể phẫu thuật và sau đó hóa trị cùng thuốc y học cổ truyền, ung thư trực tràng thì có thể điều trị bằng tia phóng xạ trước hoặc sau phẫu thuật, và hóa trị cùng thuốc y học cổ truyền; giai đoạn Dukes′D, chủ yếu là liệu pháp放疗, hóa trị, thuốc y học cổ truyền và liệu pháp miễn dịch, phẫu thuật chỉ là phẫu thuật hỗ trợ hoặc điều trị triệu chứng. Y học cổ truyền và hiện đại đều có ưu điểm riêng trong việc điều trị ung thư, vì vậy phải phát huy ưu điểm của y học cổ truyền, duy trì điều trị dài hạn, làm giảm căng thẳng tâm lý của bệnh nhân, điều trị tâm lý tốt, tăng cường dinh dưỡng ăn uống, nâng cao khả năng miễn dịch tự thân. Chỉ như vậy mới có thể đạt được hiệu quả tốt.
1、手术治疗:
是根治结、直结癌的最有效的方法,凡适合手术的患者,应及早行手术切除治疗。
2、化学药物治疗:
大肠癌根治术后,仍有50%的病例复发和转移,因此术前、术后化疗有可能提高根治术后5年生存率。抗癌药物首选氟脲嘧啶,其次为丝裂霉素和阿霉素。
3、放射治疗:
术前放疗,可缩小肿瘤,提高切除率,术后放疗,可杀死残留的肿瘤细胞。单纯放疗,仅用于晚期直肠癌病例,有止血,镇痛、延长存活期的作用。
4、内镜下治疗:
对于早期粘膜层癌,可内镜下切除,晚期肿瘤,可在内镜下放置支架,以防狭窄及梗阻。
5、中医中药治疗:
可作为辅助及支持治疗,改善症状,延长生存期。
二、辨证分型治疗
1、根据大肠癌的临床表现,中医治疗可参考肠中积聚、肠风、锁肛痔、脏毒及痢疾等病辨证施治。其病大多以本虚标实为特点,本虚多为脾虚胃弱或脾肾两虚,标实多属湿热、瘀毒为患。故治当标本兼顾。我们在大肠癌病理机制的内容中已阐述了脾虚、肾亏、正气不足,甚至说"阳虚"乃大肠癌病之根本,湿热、火毒、瘀滞乃病之标,所以治疗大肠癌方药应体现出温阳益肾、健脾理气之治本原则,至于清利湿热、清热泄火,清热解毒、活血化瘀,一派清泄之象的"舍本治末"的治法及方法,笔者不敢苟同,故对其方法药物不予摘示,请参考相关书籍。
2、中医传统理论已明确告诉我们,凡积病多体虚,由虚而致积,因积而益虚,二者互为因果关系,虚是根本。肿瘤的治疗大法,补益大法应贯彻治疗始终。我们中医是最讲究辨证的,辨证指的是通过表象看本质。辨证辨的是根本,我们很多同仁绝对知道这些基本问题(或理论),但投入实际应用(临床)时,"辨证"则成了"辨症",名为辨病的本质,实则停留在表象,未深入进去,而用此指导临床,疗效可知。倡导清泄为治疗大法的观点,即属此类。在临床上必然受挫。如乳腺癌,一味用清下药物,反而肿块增大。正如明代薛已在《薛氏医案》中记录:"服克伐剂,反大如覆碗,日出清脓,不敛而殁。"著名中医结合学家于尔辛教授在肝癌病机的探讨中,已发现此类问题,他们认为肝癌的"病本"是脾虚,而不是"血瘀"或"热毒"、"癌毒",健脾益气治疗肝癌,比活血化瘀、清热解毒治疗肝癌疗效要好,而且从生存率、生存期及生存质量比较,差别明显。我们现在在其他癌肿治疗方面亦在重蹈此类错误,希望我们同仁认真思索,以益于改进发展。
3、Trong việc điều trị ung thư trực tràng, sai lầm này rất rõ ràng, mặc dù biết rằng bệnh gốc là hư, nhưng trong điều trị lại nói nhiều về "phương pháp làm mát thải hỏa". Chúng tôi phân tích có thể liên quan đến một số điểm trên.
(1)Do ung thư trực tràng phân bố rải rác trong các bệnh của y học cổ truyền như "hương phong", "hương tanh", "tạng độc", "hạ ứ", ảnh hưởng của điều trị truyền thống tương đối nặng.
(2)Triệu chứng lâm sàng của ung thư trực tràng rất điển hình và rõ ràng. Như đi cầu ra máu, phân có mủ máu, đại tiện khó khăn, thậm chí sốt, rêu lưỡi vàng và mịn, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng, mà ham thành tựu nhanh chóng, quên mất nguyên tắc.
(3)Bị误导为“ung thư u” là độc tố nhiệt, điều trị nên có思想 điều trị làm mát giải độc, làm mát thải hỏa.
4、Ung thư trực tràng lâm sàng chủ yếu ở giai đoạn trung,后期, các loại hình thường gặp có thể phân loại thành thể tỳ hư ẩm độc, thể ứ độc tích tụ trong lòng, thể độc tố ung thư lan tràn.
(1)Thể tỳ hư ẩm độc
Triệu chứng: da mặt nhợt nhạt, thèm ăn kém, giảm cân, đau bụng hoặc trực tràng đau, phân có mủ máu và mucus, đi cầu nhiều lần, phân mỏng hoặc dẹt, hoặc đại tiện khó khăn, lưỡi nhạt, rêu mỏng ướt, mạch trơn số.
Phương pháp điều trị: kiện tỳ lợi ẩm, giải độc ức chế ung thư.
Các triệu chứng chính trên, thuộc thể tỳ hư, độc tố ung thư ứ tràng. Thường gặp ở giai đoạn trung,晚期 có u loét và u loét là chủ yếu. Dùng thái tử参, cang thuật, nhân sen, hoài sơn益气健脾 lợi ẩm, hoài sơn lại có công năng bảo vệ niêm mạc. Mạch màng, bá đậu khấu, địa y mộc, thiên hà thảo, diệp thảo, bạch hoa sào có công năng lương máu止血, giải độc ức chế ung thư. Các vị thuốc hợp lại thì益气健脾 lợi ẩm, lương máu止血 giải độc, để tạo thành công năng ức chế ung thư.
(2)Ứ độc tích tụ trong lòng
Triệu chứng: da mặt tối sẫm, bụng đầy đau, đau có vị trí cố định, hoặc tán ra dưới, bụng có thể chạm vào khối u, khó đi cầu, dần dần hình thành tắc ruột hoặc tiêu chảy máu đen, phân mỏng hoặc dẹt, lưỡi tím hoặc có vết ứ, rêu mỏng vàng, mạch xung hoặc cứng.
Phương pháp điều trị: hóa ứ công tích, giải độc giảm đau.
Các triệu chứng chính trên, thường gặp ở ung thư trực tràng xâm lấn. Thuộc thể ẩm thấp ứ tràng, độc tố ung thư tích tụ trong lòng, vì vậy thường gặp khó khăn trong việc đi cầu, hoặc có thể là tắc nghẽn tiến triển, khi nhiễm trùng phân có mủ máu và mucus, hoặc phân tím đen, bụng đầy đau, dùng ba棱, mẫu tử, chế quân để thông tắc hóa tích, hồi tiết,赤芍, đào nhân, hòe hoa hoạt血 hóa ứ, miễu liễu tử, diên huyền, oải hương lý khí止痛, bá đậu khấu, mạch màng, diệp thảo, bạch hoa sào止 máu giải độc.
(3)Ung thư độc tố lan tràn
Triệu chứng: tinh thần suy yếu, da mặt nhợt nhạt, thân hình gầy yếu, hoặc xuất hiện chất lượng bệnh ác tính, tứ chi lạnh, bụng đầy đau, hoặc có nhiều khối u ở bụng, hoặc trực tràng xuống nặng, đau nhức, tiêu chảy ra mủ máu, sau khi đi ngoài thấy nhẹ nhõm, lưỡi nhạt hoặc mịn, mạch sâu yếu.
Phương pháp điều trị: bổ khí dưỡng âm, ức chế ung thư giải độc.
Thành phần thuốc: nhân sâm hoặc nhân sâm đỏ5g, sơn tra5g, dược liệu阿胶15(g khác biệt để tan chảy),sinh vỏ ốc100g, sinh sò điệp100g, sinh vảy ngói100g, bạch术10g, đậu xanh30g, nhân sen30g, trứng gà10g, mộc hương2g, hoàng liên3g, gừng nướng10g。
Chứng này thường gặp trong giai đoạn cuối ung thư ruột (giai đoạn D), thuộc tình trạng hư hao cả khí, huyết, dịch, tế bào ung thư xâm lấn rộng rãi, đặc điểm hình thể là giảm cân tiến triển hoặc xuất hiện tình trạng suy dinh dưỡng nghiêm trọng. Trong giai đoạn này, điều trị nên chú trọng vào việc giảm các triệu chứng, nâng cao chức năng sống còn, cố gắng kiểm soát sự phát triển của khối u, kéo dài cuộc sống. Do đó, nên sử dụng phương pháp lớn bổ khí huyết âm dương, phối hợp mềm hóa và hóa ứ, bổ tỳ hòa trung. Sử dụng nhân sâm hoặc hồng sâm, hoàng kỳ để bổ khí âm, dưỡng tinh máu làm thuốc chủ yếu, trong đó hoàng kỳ giàu胶质 và nhiều axit amin, phối hợp với nhân sâm, hoàng kỳ có thể nâng cao chức năng miễn dịch của bệnh nhân, là thuốc chính để bồi bổ và ức chế ung thư; sử dụng vỏ hà sơn, sinh mãn sơn, sinh ngọc lăng để bổ sung canxi sinh học, cải thiện tính thấm của hệ bạch huyết, có tác dụng hóa ứ tiêu viêm, giảm phù thũng, giảm co thắt cơ trơn và giảm đau; phối hợp với hoàng liên, gừng nướng, có lợi cho việc cải thiện sự điều hòa của sự lên xuống của khí cơ; phối hợp với bạch thuật, ý dĩ, nội kim để bổ tỳ lợi ẩm, có thể phát huy tác dụng hòa trung.
(4Điều trị phù hợp với chứng
Táo bón mủ máu, thêm dưa chuột, dương xích thảo, bách giải, cỏ ngựa, ba bá, dư y, huỳnh hoa.
Nóng rát, đầy bụng, thêm黄柏,黄连,秦皮,赤芍,木香.
Sưng tấy thành ruột, thêm cỏ xạ hương, thổ phục linh, phục linh,泽泻.
Thiếu cảm giác thèm ăn, đầy bụng, thêm nội kim, đậu xanh, tiêu thực, thần tư, mạch mạch.
Cảm giác đau nhức, thêm miên mạch, dược mẫu, mã đề, bạch thược, chích cam thảo.
Mất cảm giác nặng ở hậu môn, thêm thổ phục linh, bì quang, cang ma, chích cam thảo.
Người mệt mỏi, thêm thục sâm.
Mụn loét miệng, thêm bá kích, hạt mè đen, hòe bá, bạch英, vỏ quả thông, sắc lấy nước súc miệng, thêm dùng ít bột trân châu.
Qua việc thảo luận về cơ chế bệnh của ung thư trực tràng, các nguyên tắc điều trị phân loại trên đều nên thêm "nhiệt dương ích thận", và phương thuốc cũng nên thêm các phương thuốc "nhiệt dương ích thận", mới phù hợp với cơ chế bệnh cơ bản của ung thư trực tràng.
Dựa trên nguyên tắc điều trị của bệnh này, tác giả cũng đã拟定 một phương pháp cơ bản cho ung thư trực tràng:
Đương quy (thân nhân sâm)10g, bạch thuật10g, cỏ xạ hương10g, ý dĩ15g, đậu xanh20g, gừng10g, phụ tử30g (nấu trước), gừng10g, bách giải30g, thảo quyết minh30g, dưa chuột30g, cỏ ngựa30g。
Trong lâm sàng, dựa trên các chứng hợp cụ thể, tham khảo điều chỉnh tăng giảm điều trị các loại ung thư trực tràng, hiệu quả tương đối tốt.