Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 293

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh hen

  Bệnh hen là do mucus tích tụ trong phổi, gặp nguyên nhân kích thích hoặc cảm邪 dẫn đến mucus chặn lại đường thở, phổi không thể hạ xuống,痰 khí va chạm gây ra bệnh hen发作 tính痰鸣气喘疾患. Khi发作, có tiếng kêu sột soạt trong cổ họng, khó thở, thậm chí không thể nằm yên.

Mục lục

1Nguyên nhân gây bệnh hen có những gì?
2. Bệnh hen dễ dẫn đến những biến chứng gì?
3. Bệnh hen có những triệu chứng điển hình nào?
4. Bệnh hen nên phòng ngừa như thế nào?
5. Bệnh hen cần làm những xét nghiệm nào?
6. Đối với bệnh nhân hen, chế độ ăn uống nên kiêng kỵ
7. Phương pháp điều trị hen thường quy của y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây bệnh hen có những gì?

  Nguyên nhân gây ra bệnh hen là mucus nội sinh tích tụ trong phổi, thường vì ngoại cảm, ăn uống, tình cảm, mệt mỏi v.v. là nguyên nhân dẫn đến sự kích thích, dẫn đến mucus chặn lại đường thở, phổi không thể hạ xuống, khí phổi ngược lên,痰 khí va chạm và phát ra tiếng thở hít kêu sột soạt.

  1Khi ngoại邪 xâm nhập, như ngoại cảm phong hàn hoặc phong nhiệt, không được phát ra ở bề mặt, bệnh邪 tích tụ ở phổi, bế giết khí phổi, khí không phân phối dịch, dịch kết tinh thành mucus. Trong “Hướng dẫn lâm sàng về hen”, nói rằng: “Hen cũ … bệnh mãn tính … phong hàn vào bạch luỹ, nội hợp phế hệ, bệnh邪 ngăn cản khí và mucus.” Ngoài ra, việc hít phải phấn bông, khói, khí độc v.v. cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của khí phổi, dẫn đến dịch kết tinh thành mucus, cũng là nguyên nhân phổ biến của bệnh hen.

  2Người có thể chất đặc biệt không ăn uống đúng cách thường vì ăn uống không đúng cách, ăn phải thực phẩm mà họ không thể ăn, như cá ngừ, cua, tôm, v.v., dẫn đến gan suy giảm chức năng, ăn uống không trở lại tiêu hóa, mucus nội sinh và bệnh hen, vì vậy có những tên như “hen ăn uống”, “hen cá”, “hen muối”, “hen đường”, “hen giấm” v.v. trong thời kỳ cổ đại.

  3Tình trạng thể chất yếu và thể chất yếu sau khi bệnh, có người vì di truyền gia đình mà bị hen, như trong 'Lâm sàng chỉ南 y case? Bệnh hen' đã chỉ ra có 'tiểu nhi thiên hen'. Một số bệnh nhân vì bị sốt phát ban, ho gà, hoặc bị cảm cúm nhiều lần, ho lâu ngày v.v. mà dẫn đến khí phổi hư hao, khí không hóa dịch, sinh ra đàm dư nội sinh; hoặc sau khi bệnh âm hư hỏa mạnh, nhiệt thăng dịch tập, đàm nhiệt kết dính mà bị hen. Thể chất yếu chủ yếu do thận hư, và sau khi bệnh chủ yếu do phổi tỳ hư.

  Các nguyên nhân trên, vừa là nguyên nhân gây bệnh quan trọng, vừa là nguyên nhân gây phát tác mỗi lần, như thay đổi thời tiết, ăn uống không đúng cách, tinh thần失调, làm việc quá sức, v.v. đều có thể gây phát tác, trong đó đặc biệt là yếu tố thời tiết. Như trong sách 'Triệu nguyên mạch trị? Bệnh hen' đã nói: 'Nguyên nhân của bệnh hen, đàm dư trú, kết thành tổ, ẩn nấp trong nội, nếu có bảy tình bị phạm, ăn uống bị thương, hoặc ngoài có thời tiết phong hàn bó lại da thịt, thì bệnh hen sẽ phát tác.' Nguyên nhân bệnh lý của bệnh hen chủ yếu là đàm, Đan溪 nói: 'Bệnh hen chuyên chủ về đàm.'

2. Bệnh hen dễ dẫn đến những biến chứng gì?

  Nếu bệnh hen phát tác nhiều lần, đàm lạnh tổn thương dương âm của tỳ thận, đàm nhiệt tổn thương âm dương của phổi thận, thì có thể từ thực chuyển虚. Như vậy, phổi hư không thể chủ khí, khí không phân bổ dịch, thì đàm đục nội蕴, và vì phổi không chủ lông móng, vệ ngoại không cố, mà dễ bị xâm nhập bởi ngoại tà gây phát tác; tỳ hư không thể chuyển输 dịch nước thượng quy phổi, ngược lại tích ẩm sinh đàm; thận hư tinh khí suy kiệt, thu nạp không chính, thì dương hư nước phấn thành đàm, hoặc âm hư hỏa hư hao dịch sinh đàm, vì phổi, tỳ, thận hư sinh đàm tích trữ ở phổi, ảnh hưởng đến chức năng thông phát của phổi. Dưới đây là bệnh hen là bệnh bản hư標 thực, bản hư là phổi, tỳ, thận hư,標 thực là đàm đục. Do đàm đục mà dẫn đến phổi, tỳ, thận suy yếu; phổi, tỳ, thận suy yếu lại thúc đẩy đàm đục sinh thành, làm cho đàm trú thêm vững, và chính hư giảm sút khả năng kháng nguyên của cơ thể. Bản hư và標 thực tương quan lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, vì vậy bệnh này khó khỏi nhanh và điều trị dứt điểm. Khi phát tác, chủ yếu là標 thực, biểu hiện bằng tiếng kêu sổ mũi và khó thở; trong thời gian间歇, chủ yếu là yếu kém của các tạng phổi, tỳ, thận, biểu hiện bằng ngắn thở, mệt mỏi, thường có hen nhẹ. Nếu bệnh hen phát tác mạnh hoặc phát tác liên tục, tà thực và chính hư trùng hợp, phổi thận hai hư mà đàm đục lại phấn trướng, nghiêm trọng hơn không thể điều chỉnh quản lý sự lưu hành của huyết tâm, hỏa của môn âm không thể thăng lên nuôi tâm, thì dương tâm cũng cùng bị ảnh hưởng, thậm chí xảy ra tình trạng nguy kịch 'hhen thoát'.

3. Bệnh hen có những triệu chứng điển hình nào?

  Tắc mạch khí, phổi mất sự thông thoáng, sự va chạm giữa đàm và khí gây ra tiếng kêu sổ mũi trong cổ họng, thở nhanh và khó khăn, thậm chí khó thở không thể nằm yên, là đặc điểm cơ bản của bệnh hen. Bệnh này có tính phát tác, phát tác đột ngột,缓解 nhanh chóng, thường gặp vào buổi chiều, đêm hoặc sáng sớm, nhiều khi thay đổi thời tiết, từ nóng sang lạnh, và vào mùa thu sâu, mùa đông xuân lạnh giá, tỷ lệ mắc bệnh cao. Trước khi phát tác có thể có các triệu chứng cảnh báo như mũi ngứa, họng ngứa, ho khan, chảy nước mũi, ho, ngực闷. Khi phát tác, bệnh nhân đột ngột cảm thấy ngực nặng nề, khó thở, nhanh chóng thở nhanh và khó khăn, thở ra kéo dài, kèm theo tiếng kêu sổ mũi, để giảm khó thở, bệnh nhân buộc phải ngồi, hai tay trước, mở miệng nâng vai, lo lắng ra mồ hôi, thậm chí mặt tím, tay chân lạnh. Cơn发作 có thể kéo dài từ vài phút, vài giờ hoặc dài hơn.

4. 哮癰應該如何預防

  預防方面,注重宿根的形成及誘因的作用?,故應注意氣候影響,做好防寒保暖,防止外邪誘發。避免接觸刺激性氣體及易致過敏的塵埃、花粉、食物、藥物和其他可疑異物。宜戒煙酒,飲食宜清淡而富營養,忌生冷、肥甘、辛辣、海膻發物等,以免傷脾生痰。防止過度疲勞和情志刺激。鼓勵患者根據個人身體情況,選擇太極拳、內養功、八段錦、散步或慢跑、呼吸體操等方法長期鍛煉,增强體質,預防感冒。在調攝方面,哮癰發作時,尚應密切觀察哮鳴、喘息、咳嗽、咯痰等病情的變化,哮鳴咳嗽痰多、痰聲唧唧或痰粘難咯者,用拍背、霧化吸入等法,助痰排出。對喘息哮鳴,心中驚動者,應限制活動,防止喘脫。

5. 哮癰需要做哪些化驗檢查

  1、發作時,兩肺可聞及哮鳴音,或伴有濕哕音。

  2、血嗜酸性粒細胞可增高,痰液塗片可見嗜酸細胞。

  3、胸部X線檢查一般無特殊改變,久病可見肺氣腫影象改變,查體可見肺氣腫體徵。

  4、肺功能檢查是是呼吸系統疾病的必要檢查之一,對於早期檢出肺、氣道病變,評估疾病的病情嚴重程度及預後,評定藥物或其它治療方法的療效,鑑別呼吸困難的原因,診斷病變部位、評估肺功能對手術的耐受力或勞動強度耐受力及對危重病人的監護等方面有重要的指導意義。

6. 哮癰病人的飲食宜忌

  一、哮癰食疗方

  1、麻黃前胡湯治哮癰

  配方麻黃、石膏、前胡各9克。

  制用法煎湯每日3次。

  功效用治哮癰症呼吸喘促、頭痛發熱、咯吐黃痰、痰濃膠粘,伴有哮鳴聲。

  2、白茅根桑白皮湯治哮癰

  配方白茅根、桑白皮各1握。

  制用法煎湯飯後服。

  功效用治支氣管哮癰。

  3、丝瓜花蜜飲清肺平喘

  配方丝瓜花10克,蜂蜜15克。

  制用法將丝瓜花洗淨,放入杯內,加開水沖泡。蓋上蓋浸泡10分鐘,倒入蜂蜜攪拌均勻即成?C咳找?3次。

  功效清熱止咳,消痰下氣。治肺熱咳嗽、喘急氣促等。

  4、人蔘核桃湯治氣喘

  配方人蔘、核桃仁各6克。

  制用法煎湯。飲用,日2~3次。

  功效補腎溫肺。用治肺腎功能不足而致氣喘、久嗽等。

  二、哮病吃那些对身体好

  1、養肺化痰食物

  如慈菇、白蔘。

  2食補肾納氣的食物

  Hạt óc chó, hạt sen, mận...

  3, thực phẩm bổ tỳ hóa đờm

  Đào, hạt sen, hạt bí, củ dà dương...

  Ba, bệnh hen phế quản không nên ăn những thực phẩm nào

  1, mỡ, hạt đậu phộng

  , thực phẩm dễ tạo đờm.

  2, táo tươi, rau bina, măng

  , thực phẩm lạnh

  3, đậu, khoai lang, khoai sắn

  Thuộc thực phẩm khí tích và khó tiêu hóa, ăn nhiều dễ gây đầy bụng, ép ép ngực, làm nặng thêm khó thở.

7. Phương pháp điều trị hen phế quản thông thường của y học hiện đại

  Phương pháp điều trị y học cổ truyền cho bệnh hen phế quản

  1, giai đoạn phát tác

  Hen nóng:

  Triệu chứng: Khí thở lớn, tiếng kêu rít trong cổ họng, ngực cao胁 đầy, ho rát từng cơn, đờm màu vàng hoặc trắng, dính, đặc, khó tống ra, phiền não không yên, ra mồ hôi, mặt đỏ, miệng đắng, khát uống nước, lưỡi đỏ,舌苔 vàng dính, mạch gió trơn hoặc trơn sốt.

  Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt thuyên phế, hóa đờm ổn thở.

  Hen khí ức:

  Triệu chứng: Ho thở không ngừng, ho rát ít đờm, hoặc thở rít, khí ngược, kèm theo đầy tức ở ngực và胁, ngực đầy, ăn uống giảm, trong lòng phiền não, bệnh phát sinh liên quan đến tinh thần, phụ nữ thì liên quan mật thiết đến kinh nguyệt. Tế bào mỏng dính, mạch gió.

  Phương pháp điều trị: Thoa gan lý khí, giảm ngược ổn thở.

  Hen lạnh:

  Triệu chứng: Thở gấp, tiếng kêu rít trong cổ họng, ngực đầy như bị tắc, không ho mạnh, đờm ít, khó khạc, mặt tối xanh, không khát, hoặc khát uống nước nóng, lạnh hoặc bị lạnh dễ发作, hình thể lạnh, sợ lạnh,舌苔 trắng mịn, mạch gió chặt hoặc huyền chặt.

  Phương pháp điều trị: Tím phổi trừ hàn, hóa đờm ổn thở.

  2, giai đoạn giảm nhẹ

  Tỳ hư:

  Triệu chứng: Thường xuyên có đờm, mệt mỏi无力, ăn ít, đại tiện loãng, hoặc ăn nhiều chất béo dễ bị tiêu chảy, thường bị kích thích bởi việc ăn uống không đúng cách, mặt vàng nhạt, lưỡi nhạt,舌苔 mỏng dính hoặc trắng mịn, mạch mỏng yếu.

  Phương pháp điều trị: Bổ tỳ hóa đờm.

  Thận hư:

  Triệu chứng: Thường xuyên ngắn thở, hoạt động thì nặng hơn, khó thở, lưng đau mỏi gối, đầu quay tai ù, dễ bị suy nhược sau khi làm việc mệt mỏi, hoặc sợ lạnh, chân tay lạnh, mặt trắng bệch, lưỡi tròn yếu, mạch huyền mỏng. Hoặc má đỏ, nóng bức, ra mồ hôi dính tay, lưỡi đỏ,舌苔 ít, mạch mỏng sốt.

  Phương pháp điều trị: Bổ thận thu nạp.

  Phổi hư:

  Triệu chứng: Khó thở, tiếng nói yếu, khạc đờm trong, màu trắng, mặt vàng trắng, thường xuyên ra mồ hôi tự nhiên, sợ gió, dễ bị cảm cúm, thường bị kích thích bởi sự thay đổi của thời tiết, trước khi发作 hắt xì liên tục, mũi tắc chảy nước mũi trong, lưỡi nhạt,舌苔 trắng, mạch mỏng yếu hoặc hư lớn.

  Phương pháp điều trị: Bổ phổi cố vệ.

Đề xuất: Rối loạn chuyển động纤毛 nguyên phát ở trẻ em , ngưng thở obstructive ở trẻ em , Viêm phổi do adenovirus ở trẻ em , Hội chứng suy hô hấp cấp tính ở trẻ em , phì đại phế quản ở trẻ em , Hen suyễn tim

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com