Khoảng cách cơ giữa mỏm cánh tay ngoài, cơ dưới vai và cơ冈 trên được gọi là khoảng cách vanh cổ vai (rotator interval). Post đã từng1978năm đã mô tả vị trí giải phẫu này. Trong khoảng cách này có mô liên kết loãng, liên kết cơ冈 trên và cơ dưới vai, trước khoảng cách có dây chằng mỏm cánh tay giúp tăng cường.1973) phát hiện ra rằng trong dân số bình thường có9%khoảng cách vanh cổ vai mở ra. Rowe (1981) có báo cáo37người bệnh bị半 gãy vai tái phát20 trường hợp khoảng cách vanh cổ vai mở ra, cho rằng hai yếu tố này có mối quan hệ rõ ràng. Khoảng cách vanh cổ vai thường gặp nhiều ở người trẻ và người trung niên, tuổi mắc bệnh trong20-~40 tuổi nhiều hơn. Khoảng trống bicipital chia nhỏ (tear of the rotator interval) là sự rách dọc theo hướng sợi gân của tổ chức bicipital, so với tổn thương bicipital thông thường, nguyên nhân, bệnh lý và tiên lượng đều có những đặc điểm khác nhau. Khoảng trống bicipital là phần yếu của cấu trúc bicipital, khi xảy ra sự chia nhỏ, lực hợp của cơ trên và cơ dưới của cơ scapular trong quá trình nâng cao cánh tay trên bị yếu đi, lực cố định của đầu xương cánh tay trên khớp bả vai giảm đi, dễ gây ra sự lỏng lẻo và trượt của khớp bả vai. Khớp bả vai không ổn định có thể gây viêm và dính màng bao dưới vai, và có thể dẫn đến co khớp thứ phát.