Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 8

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Gãy cổ xương què

  Gãy cổ xương què chủ yếu do lực mạnh gây ra, khi góc đỡ và khớp khuỷu tay thường呈现 tự nhiên外翻, trong khi ngã và dùng tay đỡ đất, lực mạnh truyền từ xa đến gần theo xương què hướng đến khuỷu tay, khi đến đầu trên của xương què, đầu xương què va chạm với đầu nhỏ của xương vú, gây ra gãy đầu xương què, cổ xương què hoặc cả hai cùng tồn tại. Nếu lực mạnh tiếp tục, có thể xuất hiện gãy đầu mũi xương trụ hoặc gãy và trượt đầu ngoài của xương vú. Gãy cổ xương què không phổ biến, thường đi kèm với gãy đầu xương què, cũng có thể xảy ra đơn lẻ, cơ chế gây thương và yêu cầu điều trị của cả hai đều tương tự.

  Mecanism phát bệnh là góc đỡ và khớp khuỷu tay thường呈现 tự nhiên外翻, trong khi ngã và dùng tay đỡ đất, lực mạnh truyền từ xa đến gần theo xương què hướng đến khuỷu tay, khi đến đầu trên của xương què, đầu xương què va chạm với đầu nhỏ của xương vú, gây ra gãy đầu xương què, cổ xương què hoặc cả hai cùng tồn tại. Nếu lực mạnh tiếp tục, có thể xuất hiện gãy đầu mũi xương trụ hoặc gãy và trượt đầu ngoài của xương vú.

Mục lục

1. Nguyên nhân gây ra gãy cổ xương què là gì
2. Gãy cổ xương què dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Những triệu chứng điển hình của gãy cổ xương què
4. Cách phòng ngừa gãy cổ xương què
5. Những xét nghiệm hóa học cần làm khi bị gãy cổ xương què
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân gãy cổ xương què
7. Phương pháp điều trị gãy cổ xương què thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây ra gãy cổ xương què là gì

  Gãy cổ xương què chủ yếu do lực mạnh gây ra, khi góc đỡ và khớp khuỷu tay thường呈现 tự nhiên外翻, trong khi ngã và dùng tay đỡ đất, lực mạnh truyền từ xa đến gần theo xương què hướng đến khuỷu tay, khi đến đầu trên của xương què, đầu xương què va chạm với đầu nhỏ của xương vú, gây ra gãy đầu xương què, cổ xương què hoặc cả hai cùng tồn tại. Nếu lực mạnh tiếp tục, có thể xuất hiện gãy đầu mũi xương trụ hoặc gãy và trượt đầu ngoài của xương vú.

2. Gãy cổ xương què dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Trẻ em do phần trên xương cẳng tay yếu, lực tác động có thể gây ra gãy mấu đầu hoặc gãy đầu xương cẳng tay, tức là gãy cổ xương cẳng tay. Nếu lực tiếp tục tác động, khớp khuỷu tiếp tục gãy ra ngoài, sẽ gây ra tổn thương cấu trúc hỗ trợ dây chằng bên trong khớp khuỷu.-Việc tổn thương dây chằng bên trong hoặc gãy tróc xương gân ở gót khuỷu;而当肘关节伸直时,尺 xương chỏm chặt chẽ vào hố chỏm có thể gây ra gãy xương chỏm尺 xương; xương mỏm xương cẳng tay chèn ép vào xương尺 có thể gây ra gãy đoạn trên của xương尺 do tác động của lực gãy ngược. Mối quan hệ giữa thần kinh nhánh sâu của xương cẳng tay và đầu xương cẳng tay lại rất mật thiết, vì vậy dễ bị ép hoặc kéo căng và gây thương tổn. Các chấn thương sau này thường gặp thêm gãy gót khuỷu, gãy chỏm尺 xương và tổn thương thần kinh chính giữa và thần kinh hẹp.

3. Những triệu chứng điển hình của gãy cổ xương cẳng tay là gì

  Gãy cổ xương cẳng tay không phổ biến, thường gặp cùng với gãy xương đầu xương cẳng tay, cũng có thể là đơn lẻ do nguyên nhân lực ngoài, triệu chứng thường gặp sau khi gãy như sau:

  1ĐauCó cảm giác đau, đau khi chạm vào và đau khi xoay cánh tay.

  2Sưng:Nhiều hơn là nhẹ hơn so với gãy xương thông thường và thường局限于 đầu xương cẳng tay.

  3Khả năng xoay trở bị hạn chếNgoài việc ảnh hưởng đến cử động gấp và giãn khớp khuỷu tay, chủ yếu biểu hiện bằng việc khó đặt và hoạt động cánh tay.

  4KhácLưu ý xem có bị tổn thương thần kinh sâu của cơ xương cẳng tay hay không.

4. Cách phòng ngừa gãy cổ xương cẳng tay

  Bảo đảm an toàn cho người là chìa khóa để phòng ngừa bệnh này. Cần chú ý an toàn trong sản xuất và cuộc sống hàng ngày, tránh chấn thương. Đồng thời, cần chú ý đối với bệnh nhân bị gãy hoặc trật khớp cổ tay do yếu tố chấn thương, nên chụp Xquang để loại trừ bệnh này, tránh làm chậm điều trị.

 

5. Cần làm những xét nghiệm hóa học nào cho gãy cổ xương cẳng tay

  Gãy cổ xương cẳng tay ngoài lịch sử chấn thương và triệu chứng lâm sàng, chủ yếu dựa vào phim Xquang để chẩn đoán và phân loại. Phân tích kết quả chẩn đoán hình ảnh học, thường phân thành bốn loại sau.

  1Loại không dịch chuyểnLà những vết nứt và gãy xanh cây non ở cổ xương cẳng tay, loại này ổn định, thường không cần phải phục hồi. Thường gặp ở trẻ em.

  2Loại chui vàoThường là mảnh xương xa đính vào trong khi gãy cổ xương cẳng tay, loại này cũng tương đối ổn định.

  3Loại đeo mũ lắc lưLà khi gãy cổ xương cẳng tay, mảnh xương đầu xương cẳng tay lệch sang một bên, giống như khi người ta đeo mũ Pháp.

  4Loại nátLà chỉ xương cẳng tay, cổ và (hoặc) đầu bị gãy thành ba mảnh hoặc nhiều hơn.

  Xquang phẳng là phương pháp chẩn đoán Xquang cơ bản nhất, ở các部位 cơ thể có sự tương phản tự nhiên tốt, như ngực, hệ xương, bất kỳ thay đổi mật độ bất thường nào đều có thể hiển thị trên phim phẳng, chỉ cần hỗ trợ bằng các phương pháp chẩn đoán đặc biệt hoặc chụp造影 khi cần thiết. Được sử dụng chủ yếu để chẩn đoán ung thư phổi, ung thư hệ xương, ung thư đường tiêu hóa, ung thư hệ tiết niệu, ung thư não...

6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ cho bệnh nhân bị gãy cổ xương cẳng tay

  Những vấn đề cần lưu ý trong chế độ ăn uống khi bị gãy cổ xương cẳng tay:

  1Uống nhiều rau tươi và trái cây.

  2Uống nhiều rau xanh giàu vitamin C như ớt xanh, tomatoes, rau mồng tơi, rau cải xanh, bắp cải, củ cải đường để thúc đẩy sự phát triển của xương gãy và làm lành vết thương.

  3Cung cấp thêm kẽm, sắt, manganese và các chất vi lượng khác. gan động vật, sản phẩm hải sản, đậu nành, hạt hướng dương, nấm có chứa nhiều kẽm; gan động vật, trứng gà, đậu, rau xanh lá tươi, bột gạo lứt chứa nhiều sắt; bột yến mạch, cải bắp, lòng trứng, pho mát chứa nhiều manganese.

  4、Tránh bổ sung canxi một cách mù quáng. Tăng lượng canxi không làm tăng tốc độ lành thương của xương gãy, đối với bệnh nhân gãy xương nằm liệt lâu ngày, còn có nguy cơ tăng huyết钙 tiềm ẩn, đồng thời giảm lượng phosphat trong máu.

  5、Tránh ăn quá nhiều xương gà: Một số người cho rằng, sau khi gãy xương, ăn nhiều xương gà có thể làm cho gãy xương lành nhanh chóng. Thực tế không phải vậy, y học hiện đại đã chứng minh nhiều lần rằng, bệnh nhân gãy xương ăn nhiều xương gà không chỉ không thể lành nhanh chóng mà còn làm cho thời gian lành thương của gãy xương chậm lại.

  6、Tránh ăn khoai lang, khoai sọ, gạo nếp... Các loại thực phẩm dễ gây đầy hơi hoặc khó tiêu hóa

  8

  9、Tránh ăn quá nhiều đường trắng: Sau khi hấp thụ một lượng lớn đường trắng, cơ thể sẽ ở trạng thái nhiễm acid. Các ion canxi, magie, natri có tính kiềm sẽ ngay lập tức được调动参加 trung hòa. Vậy việc tiêu thụ một lượng lớn canxi sẽ không có lợi cho việc phục hồi của bệnh nhân gãy xương. Đồng thời, việc ăn quá nhiều đường trắng cũng sẽ làm giảm lượng vitamin B trong cơ thể.1Giảm lượng.

  10、Tránh uống long não thương lâu ngày: Trong giai đoạn đầu của gãy xương cổ xương quai hàm, uống long não thương có lợi cho sự lành thương của gãy xương. Nhưng sau khi điều chỉnh gãy xương cổ xương quai hàm được một tuần, nếu tiếp tục uống long não thương, các mạch máu cục bộ sẽ ở trạng thái co lại, lưu thông máu không thông suốt, không có lợi cho sự lành thương của gãy xương.

7. Phương pháp điều trị gãy xương cổ xương quai hàm theo phương pháp y học Tây y

  Phân loại và điều trị gãy xương cổ xương quai hàm

  1、Không di chuyển và loại đâm vào: Chỉ cần cố định cánh tay trên đai cố định cổ tay hoặc vị trí chức năng của đai cố định cổ tay3~4Tuần.

  2、Có di chuyển: Đầu tiên thực hiện thủ thuật điều chỉnh vị trí, dưới tác dụng của gây tê cục bộ, người thực hiện đặt ngón trỏ vào đầu xương quai hàm nhỏ, người còn lại giữ chặt cổ tay bệnh nhân, trong tình trạng kéo nhẹ, xoay nhanh về hai hướng trong và ngoài một số lần, thường có thể điều chỉnh vị trí tốt. Đối với những trường hợp điều chỉnh vị trí không tốt, có thể thực hiện phẫu thuật điều chỉnh vị trí mở đầu xương quai hàm, nếu cần thiết thì đồng thời thực hiện phẫu thuật cố định trong bằng vít. Đối với những trường hợp không ổn định và bị vỡ vụn,则需要切除 đầu xương quai hàm nhỏ, nhưng không được切除 mảnh xương gân sụn bị thương.

Đề xuất: Gãy xương cẳng tay , Bệnh lao khớp vai , Tổn thương dây thần kinh vai , Thiếu vôi cổ vai gáy , Khớp giả xương cánh tay bẩm sinh , Thiếu xương trụ先天性

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com