阴囊丝虫病是泌尿生殖系丝虫病的早期病变,主要病变为血丝虫成虫或其虫尸聚集于精索附睾淋巴管或微小静脉内,造成局部炎症、纤维增殖,或由于虫尸毒素引起组织水肿、感染等。
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
阴囊丝虫病是泌尿生殖系丝虫病的早期病变,主要病变为血丝虫成虫或其虫尸聚集于精索附睾淋巴管或微小静脉内,造成局部炎症、纤维增殖,或由于虫尸毒素引起组织水肿、感染等。
1、发病原因
男性生殖系统丝虫病多是由班氏丝虫引起的早期或晚期的男性生殖系淋巴管损害引起的疾患。阴囊丝虫病系因丝虫寄居于腹股沟区及阴囊精索淋巴管和淋巴结所致。
2、发病机制
丝虫成虫寄生于淋巴系统内,引起机械性损伤和过敏性炎症反应,造成乳糜池、腰肠总干附近淋巴管、中心部位的淋巴管、淋巴干的管壁,尤其瓣膜损坏失效,引起淋巴管迂曲扩张、瓣膜闭锁不全。乳糜淋巴液流动迟滞、潴留,管内压力增加,液体向远心管道内反流坠积,长期下去造成远端更大范围的淋巴瓣膜相对性闭锁不全和淋巴管曲张,感染丝虫后有半数患者不出现症状而血中有微丝蚴,成为“无症状感染者”。马来丝虫主要寄生在浅表淋巴系统,可造成四肢淋巴结或淋巴管炎、下肢淋巴水肿或橡皮肿,一般无泌尿生殖系损害。班氏丝虫除寄生于四肢淋巴系统外,还能寄生于深部淋巴系统,如腹腔和精索附近的淋巴组织,故深部症状如乳糜尿以及精索、附睾、睾丸、阴囊等的炎症和结节较多见。
Bệnh này thường gặp biến chứng viêm tinh hoàn, có khi viêm tinh hoàn, trong giai đoạn cấp tính có thể tái phát viêm mạch bạch huyết, viêm hạch bạch huyết và sốt, giai đoạn mạn tính là phù bạch huyết và elephantiasis, nghiêm trọng có thể xuất hiện viêm cơ tim, phù chân hoặc tinh hoàn, triệu chứng tinh thần và suy yếu, vì vậy một khi xác định có nhiễm trùng sán dây, cần phải tiến hành điều trị kháng khuẩn tích cực để giảm biến chứng, chẳng hạn như sử dụng diethylcarbamazine.200mg3/d,liều liên tục7d,liều lượng tổng cộng4.2g (người lớn).
1, Lịch sử bệnh
Lịch sử sống ở khu vực bệnh sán dây, có tiền sử bệnh sán dây.
2, Triệu chứng lâm sàng
1, Viêm tinh hoàn cấp tính:
Có thể gây đau dữ dội tại chỗ, lan đến hạ vị và lưng; hoặc nhẹ, chỉ là đau nhức, cảm giác kéo, khi khám thấy tinh hoàn sưng, cứng, gia tăng toàn phần, dày lên, có thể chạm vào u nang, u nang không liên quan đến ống dẫn tinh, thường nằm ở dưới tinh hoàn và đuôi tinh hoàn, có thể có sốt nhẹ.
2, Viêm mạch tinh hoàn:
Thường gặp sau khi viêm tinh hoàn tái phát nhiều lần, tinh hoàn to, gấp khúc, phình to, thành chuỗi, hoặc tập hợp thành sợi to, khi di chuyển và đứng thêm nặng, khi nghỉ ngơi và nằm xuống nhẹ, có khi mạch bạch huyết phình to như囊肿, trong đó có dịch trắng hoặc nhạt vàng đục, chất mềm.
3, Dịch màng tinh hoàn và u mỡ màng tinh hoàn:
Là biến chứng phổ biến của bệnh sán dây, ban đầu dịch ít, do viêm tinh hoàn, viêm tinh hoàn tái phát nhiều lần mà lượng dịch tăng lên, có thể lên đến hàng trăm mililit, có thể làm dương vật co vào tinh hoàn, dịch sớm có màu vàng xanh, trong suốt; muộn khi các mạch bạch huyết của màng tinh hoàn phình to và nứt, mật mè chảy vào túi tinh hoàn được gọi là u mỡ màng tinh hoàn, dịch có màu trắng sữa, thường có thể tìm thấy microfilaria, muộn màng tinh hoàn dày lên, tạo thành các mảng sợi, tinh hoàn bị ép và teo lại, thử nghiệm qua ánh sáng sớm dương tính, muộn màng tinh hoàn dày lên kèm mật mè có thể âm tính.
Ba, Điều trị thử
Sau khi điều trị bằng diethylcarbamazine và carbarsone, thường xuất hiện các u hạt mới ở tinh hoàn và tinh hoàn, các u hạt cũ không thể tiêu đi.
1, Phòng và tiêu diệt muỗi
Đ切断传播途径, tiêu diệt nơi sinh sản của muỗi. Trong mùa nhiều muỗi, tốt nhất nên sử dụng màn; khi làm việc ngoài trời, chú ý bôi dầu chống muỗi, thuốc đuổi muỗi và các chất đuổi khác lên da vùng暴露, đầu có thể ngâm vào sợi cotton.701Lưới chống muỗi từ dầu chống muỗi.
2, Khảo sát và điều trị tổng quát
Trong mùa hè ở các khu vực có dịch1Người dân trên95Trên % dân số được lấy máu; phát hiện sớm bệnh nhân và người mang sán, điều trị kịp thời, vừa đảm bảo sức khỏe nhân dân, vừa giảm và ngăn chặn nguồn lây truyền. Đối với những người dương tính với microfilaria hoặc âm tính với microfilaria nhưng có tiền sử và dấu hiệu bệnh sán dây, cần điều trị tổng quát vào mùa đông.
Ba, Giám sát dịch tễ học
Tăng cường giám sát dịch tễ học ở các khu vực đã đạt chỉ tiêu tiêu diệt sán dây cơ bản. Trong công tác giám sát, cần chú ý:
1Kiểm tra và điều trị lại bệnh nhân dương tính ban đầu; kiểm tra và điều trị bổ sung cho những người chưa từng được kiểm tra trước đó; đồng thời tăng cường quản lý người di chuyển, phát hiện bệnh nhân, điều trị kịp thời cho đến khi âm tính.
2、Tăng cường giám sát côn trùng truyền bệnh đối với các hộ gia đình dương tính với xét nghiệm máu, khi phát hiện côn trùng nhiễm bệnh, lập tức sử dụng côn trùng nhiễm bệnh làm trung tâm, mở rộng kiểm tra máu và diệt côn trùng xung quanh nhóm dân cư, để xóa bỏ điểm dịch, ngăn chặn sự lây lan tiếp tục.
Bốn, bảo vệ nhóm dễ bị nhiễm
Trong khu vực có dịch, sử dụng phương pháp muối iốt diethylcarbamazine, thêm diethylcarbamazine vào mỗi kg muối.3g, trung bình mỗi người mỗi ngày16.7g muối iốt, chứa diethylcarbamazine50mg, sử dụng liên tục trong nửa năm, có thể giảm tỷ lệ dương tính với microfilaria trong dân số.
1、Kiểm tra máu ngoại vi có sự tăng số lượng bạch cầu嗜酸性, khi rút máu tĩnh mạch vào ban đêm có thể thấy microfilaria.
2、Khi tìm thấy microfilaria trong dịch màng tinh, sinh thiết tinh hoàn và tinh hoàn có thể xác nhận bệnh sán, có thể nhặt ra sán trưởng thành trong phần cắt.
3、Kiểm tra microfilaria trong dịch体 và nước tiểu: Microfilaria cũng có thể được tìm thấy trong nhiều dịch体 và nước tiểu, vì vậy microfilaria có thể được tìm thấy trong dịch màng tinh, dịch hạch, dịch bụng, nước tiểu mỡ và nước tiểu. Có thể lấy các dịch thể trên trực tiếp để bôi lên玻片, nhuộm và kiểm tra dưới kính hiển vi; hoặc sử dụng phương pháp lắng centrifugal, phương pháp lọc màng mỏng để kiểm tra. Các chất lỏng có mỡ có thể thêm ether để tan mỡ hoàn toàn, loại bỏ lớp mỡ trên cùng, thêm nước loãng.10bộ sau, sử dụng1500~2000vòng/giây离心3~5phút, lấy cặn lắng kiểm tra dưới kính hiển vi.
4、Người có kết quả xét nghiệm máu âm tính với microfilaria có thể lấy tổn thương dưới da, hạch bì, u nang tinh hoàn để làm sinh thiết, xác định chẩn đoán.
1、Những thực phẩm mà bệnh nhân sán tinh hoàn nên ăn:
Nên ăn nhẹ, ăn nhiều rau quả tươi. Ví dụ như chuối, dâu tây, táo等. Vì chúng chứa nhiều thành phần dinh dưỡng, ăn nhiều để tăng cường sức đề kháng như mật ong. Để tăng cường thể chất kháng bệnh cá nhân. Hàng ngày cũng cần kết hợp hợp lý thực phẩm, chú ý bổ sung dinh dưỡng đầy đủ.
2、Những thực phẩm mà bệnh nhân sán tinh hoàn không nên ăn:
Không ăn hoặc ăn ít thực phẩm có mùi tanh và cay.
Chữa trị:
1、Nghỉ ngơi hợp lý, khi đi lại sử dụng đỡ tinh hoàn.
2、Người có microfilaria trong máu có thể được điều trị bằng thuốc diệt sán。
3、Người bị giãn tĩnh mạch tinh hoàn nặng có thể phẫu thuật cắt bỏ. Các u nang viêm tinh hoàn cấp tính tái phát cũng có thể được phẫu thuật cắt bỏ.
4、Người bị tiết dịch màng tinh có thể thực hiện phẫu thuật cắt bỏ hoặc lật màng tinh.
Đề xuất: U granulocyctic ở âm đạo , Hội chứng nhiễm trùng ối màng treo , Bìu âm ẩn ở trẻ em , Ung thư viêm tinh hoàn , Chấn thương gãy rách dương vật , Gãy dương vật