Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 83

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Ung thư tế bào vảy cổ tử cung

  Ung thư cổ tử cung là bệnh phổ biến ở phụ nữ đã kết hôn. Đặc biệt thường gặp ở35Nữ giới trên 30 tuổi chiếm vị trí đầu tiên trong các khối u của hệ thống sinh dục nữ. Ung thư tế bào vảy cổ tử cung: cổ tử cung là khối u hình hoa cúc hoặc hình lan داخل. Về mặt giải phẫu bệnh lý, nó là ung thư tế bào vảy có mức độ phân hóa cao, trung bình và thấp khác nhau.

  Dựa trên quá trình phát triển, được chia thành ung thư di căn sớm và ung thư di căn.

  1、 ung thư di căn sớm hoặc ung thư di căn nhỏ:Là tế bào ung thư突破 màng cơ bản, lan vào mô liên kết trong thành phần, tạo ra một số tổ chức tế bào ung thư không đều hoặc sợi, nhưng độ lan rộng không vượt qua dưới lớp màng cơ bản.5mm. Ung thư di căn sớm thường không thể xác định bằng mắt thường, chỉ có thể chẩn đoán bằng kính hiển vi.

  2、 ung thư di căn:Các tế bào ung thư lan vào mô liên kết và phát triển, độ lan rộng vượt qua dưới lớp màng cơ bản.5mm được gọi là ung thư di căn. Theo mức độ phân hóa của tế bào ung thư được chia thành鳞癌 và ung thư không phân hóa鳞癌.

  Ung thư cổ tử cung xuất hiện ở mọi nơi trên thế giới và là một trong những khối u phổ biến nhất. Không chỉ chiếm vị trí đầu tiên trong các khối u ở cơ quan sinh dục nữ mà còn là khối u phổ biến nhất trong các loại ung thư ác tính ở phụ nữ. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh có sự khác biệt rõ ràng giữa các khu vực. Tỷ lệ mắc bệnh ung thư cổ tử cung ở Trung Quốc có đặc điểm địa lý là các khu vực cao phát thường kết nối thành mảnh, các thành phố và huyện có tỷ lệ cao phát ung thư cổ tử cung ở các tỉnh cũng thường có hiện tượng kết nối với nhau. Tổng thể xu hướng là nông thôn cao hơn thành thị, núi cao hơn đồng bằng dựa trên29Các tỉnh, thành phố và khu tự trị hồi cứu cho thấy tỷ lệ tử vong do ung thư cổ tử cung chiếm vị trí thứ tư trong tổng số tử vong do ung thư, chiếm vị trí thứ hai trong các loại ung thư ở phụ nữ. Tuổi trung bình mắc bệnh của bệnh nhân ung thư cổ tử cung ở các quốc gia và khu vực khác nhau có sự khác biệt, tuổi mắc bệnh ở Trung Quốc cũng có sự khác biệt.40~50 tuổi là nhiều nhất60~70 tuổi lại có một đỉnh xuất hiện2Trước 0 tuổi ít gặp.

Mục lục

1. Các nguyên nhân gây ra ung thư tế bào vảy cổ tử cung là gì
2. Ung thư tế bào vảy cổ tử cung dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Các triệu chứng典型 của ung thư tế bào vảy cổ tử cung
4. Cách phòng ngừa ung thư tế bào vảy cổ tử cung
5. Các xét nghiệm hóa sinh cần làm cho bệnh nhân ung thư tế bào vảy cổ tử cung
6. Đồ ăn nên và không nên ăn của bệnh nhân ung thư tế bào vảy cổ tử cung
7. Phương pháp điều trị ung thư tế bào vảy cổ tử cung phổ biến của y học hiện đại

1. Các nguyên nhân gây ra ung thư tế bào vảy cổ tử cung là gì

  Ung thư tế bào vảy cổ tử cung liên quan đến các yếu tố như hôn nhân sớm, sinh con sớm, nhiều con, rối loạn quan hệ tình dục, tình hình kinh tế, chủng tộc và yếu tố môi trường địa lý. Gần đây cũng có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng: nhiễm trùng HPV đường sinh dục có ý nghĩa quan trọng trong nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung, nhưng nguyên nhân thực sự của ung thư cổ tử cung hiện nay vẫn chưa rõ ràng, có thể liên quan đến các yếu tố gây ra sau đây:
  1、 nhiễm trùng virus.
  2、 quan hệ tình dục.
  3、 yếu tố kinh nguyệt và sinh nở.
  4、 kích thích da quy đầu.

2. Ung thư tế bào vảy cổ tử cung dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Ung thư cổ tử cung đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng影响到 cuộc sống hàng ngày của nhiều phụ nữ. Nếu không được điều trị kịp thời, sức khỏe của bệnh nhân ung thư cổ tử cung sẽ bị đe dọa và dễ dàng xuất hiện các biến chứng. Vậy, các biến chứng thường gặp của ung thư cổ tử cung là gì?

  1sau khi mang thai cũng có thể hợp đồng ung thư cổ tử cung

  Trong thời kỳ mang thai do lưu lượng máu và dịch mạch bạch huyết trong ổ bụng tăng lên có thể thúc đẩy sự lan rộng của khối u, và trong thời kỳ sinh có thể xảy ra sự lan rộng của khối u, chảy máu nghiêm trọng và nhiễm trùng sau sinh. Trong thời kỳ mang thai do ảnh hưởng của estrogen, tế bào chuyển đổi cổ tử cung hoạt động mạnh, có thể tương tự như bệnh lý ung thư in situ, nhưng vẫn có hướng phân hóa, cực tính vẫn được duy trì, những thay đổi này đều có thể phục hồi sau khi sinh.

  2sau khi mang thai cũng có thể hợp đồng ung thư cổ tử cung

  Các biến chứng tương đối hiếm gặp, bệnh nhân có thể đến khám bệnh do tiền sản giật hoặc chảy máu trước sinh, xét nghiệm tế bào âm đạo và kiểm tra mô sống có thể xác định chẩn đoán, phụ nữ mang thai sớm nếu có máu chảy ra âm đạo nên kiểm tra cổ tử cung bằng kính hiển vi và làm xét nghiệm tế bào học cổ tử cung.

  3sau khi mang thai cũng có thể hợp đồng ung thư in situ

  Sau khi sinh không thể phục hồi. Do đó cần phân biệt với ung thư in situ, không để bệnh tiến triển.

3. Các triệu chứng điển hình của ung thư cổ tử cung tế bào vảy sừng là gì

  Ung thư cổ tử cung tế bào vảy sừng: cổ tử cung có khối u hình hoa cà hoặc hình thù nội sinh di căn. Tổ chức học là ung thư tế bào vảy sừng ở mức độ phân hóa cao, trung bình và thấp khác nhau. Các triệu chứng sớm của ung thư cổ tử cung tế bào vảy sừng có thể không có bất kỳ khó chịu nào, thường được phát hiện trong kiểm tra y tế và kiểm tra tổng quát. Nhiều bệnh nhân có chảy máu âm đạo do tiếp xúc mà đến khám bệnh, thường có chảy máu âm đạo không đau khi quan hệ tình dục mạnh, đại tiện và kiểm tra âm đạo. Một số bệnh nhân có dịch âm đạo tăng nhiều, có màu hồng và mùi hôi. Đối với phụ nữ sau mãn kinh, nếu phát hiện có máu chảy ra âm đạo, cần chú ý đủ, nên đến bệnh viện khoa sản để kiểm tra chuyên sâu.

4. Cách phòng ngừa ung thư cổ tử cung tế bào vảy sừng như thế nào

  Ung thư cổ tử cung tế bào vảy sừng nên phổ biến kiến thức phòng ung thư, quy hóa sàng lọc ung thư cổ tử cung. Phát hiện và điều trị sớm các tổn thương tế bào trên bề mặt cổ tử cung, ngăn chặn sự phát triển của ung thư cổ tử cung di căn. Phát triển sàng lọc ung thư cổ tử cung, thực hiện sớm phát hiện, chẩn đoán và điều trị.

5. Ung thư cổ tử cung tế bào vảy sừng cần làm những xét nghiệm nào

  Kiểm tra tế bào học cổ tử cung là phương pháp cơ bản để sàng lọc ung thư cổ tử cung sớm. Kiểm tra DNA HPV loại nguy hiểm kết hợp sử dụng trong việc sàng lọc sớm. Những bệnh nhân tế bào học bất thường và kiểm tra DNA HPV dương tính nên làm kiểm tra nội soi âm đạo, kiểm tra mô cổ tử cung là phương pháp đáng tin cậy nhất để chẩn đoán ung thư cổ tử cung.

6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ của bệnh nhân ung thư cổ tử cung tế bào vảy sừng

  Những điểm cần chú ý trong chế độ ăn uống của bệnh nhân ung thư cổ tử cung tế bào vảy sừng:

  1sau khi phát hiện ung thư cổ tử cung sớm

  Vào thời kỳ đầu, ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa không lớn, chủ yếu là tăng cường khả năng kháng bệnh của bệnh nhân, nâng cao chức năng miễn dịch, nên cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, protein, đường, chất béo, vitamin v.v. đều có thể được sử dụng một cách hợp lý. Khi bệnh nhân chảy máu âm đạo nhiều, nên uống một số thực phẩm bổ máu,止血,抗癌 như củ sen, hạt ý dĩ, quả山楂, nấm đen, quả mận đen, v.v. Khi bệnh nhân có nhiều dịch âm đạo như nước, nên bồi bổ, như rùa, trứng gà, thịt gà, v.v. Khi bệnh nhân có nhiều dịch âm đạo dính, mùi hôi, nên ăn thức ăn nhẹ, lợi ướt, như hạt ý dĩ, đậu đỏ, cỏ mực, v.v.

  2sau phẫu thuật

  Bồi dưỡng dinh dưỡng để bổ khí养血,sinh tinh đầy tinh của thực phẩm như Yam, Quế nguyên, Mận gà, Mạch môn, gan lợn, rùa, hạt sesame, da ngựa vằn, v.v.

  3、xạ trị

  Bồi bổ dinh dưỡng với việc dưỡng huyết và bổ âm là chính, có thể ăn thịt bò, gan lợn, củ sen, mộc nhĩ, rau bina, rau mầm, lựu, bắp cải, v.v.; nếu do xạ trị mà xuất hiện viêm bàng quang bức xạ và viêm trực tràng bức xạ, thì nên cung cấp thực phẩm có tác dụng thanh nhiệt và lợi thấp, dưỡng âm giải độc, như dưa hấu, yến mạch, đậu đỏ, sen, củ sen, rau bina, v.v.

  4、hóa trị

  Bồi bổ dinh dưỡng với việc kiện tỳ bổ thận là chính, có thể sử dụng bột yến mạch, cháo yến mạch, gan động vật, phôi, sơn tra, rùa biển, mộc nhĩ, goji, củ sen, chuối, v.v. Khi xuất hiện phản ứng tiêu hóa như nôn mửa, chán ăn, nên điều trị bằng thực phẩm kiện tỳ và dạ dày, như nước mía, nước gừng, đào đen, chuối, chanh, v.v.

  5、cổ tử cung giai đoạn cuối

  Nên chọn thực phẩm giàu protein và calo, như sữa, trứng, thịt bò, rùa biển, đậu đỏ, đậu xanh, củ sen tươi, rau bina, đậu Hà Lan, táo, v.v.

7. Cách điều trị cổ tử cung tế bào vảy theo phương pháp y học phương Tây

  Tùy thuộc vào giai đoạn lâm sàng, độ tuổi của bệnh nhân, yêu cầu sinh sản, tình trạng toàn thân, mức độ kỹ thuật y tế và điều kiện thiết bị để综合考虑制定适当的 kế hoạch điều trị cá nhân hóa. Nguyên tắc chung là sử dụng kế hoạch điều trị tổng hợp tập trung vào phẫu thuật và xạ trị, hóa trị là hỗ trợ.

  1、phẫu thuật

  Dùng chủ yếu cho bệnh nhân cổ tử cung giai đoạn đầu. Các kỹ thuật thường dùng có: phẫu thuật cắt bỏ tử cung toàn bộ; phẫu thuật cắt bỏ tử cung bán rộng và làm sạch hạch bạch huyết vùng chậu; phẫu thuật cắt bỏ tử cung toàn bộ và làm sạch hạch bạch huyết vùng chậu; phẫu thuật cắt bỏ hoặc lấy mẫu hạch bạch huyết vùng màng ống động mạch chủ bụng. Ở bệnh nhân trẻ, buồng trứng bình thường có thể được bảo tồn. Đối với bệnh nhân trẻ yêu cầu bảo tồn chức năng sinh sản, thuộc giai đoạn sớm có thể thực hiện phẫu thuật cắt đỉnh cổ tử cung hoặc phẫu thuật cắt bỏ cổ tử cung根治.

  2、xạ trị

  Dùng cho bệnh nhân giai đoạn trung晚期; bệnh nhân giai đoạn đầu không phù hợp với phẫu thuật toàn thân; trước khi phẫu thuật放疗 cho bệnh nhân cổ tử cung lớn; điều trị bổ trợ sau khi phát hiện yếu tố nguy cơ cao trong kiểm tra bệnh lý sau phẫu thuật.

  3、hóa trị

  Dùng chủ yếu cho bệnh nhân giai đoạn cuối hoặc tái phát di căn; gần đây cũng sử dụng phẫu thuật kết hợp hóa trị trước mổ (tiêm truyền tĩnh mạch hoặc tiêm truyền động mạch) để thu nhỏ khối u và kiểm soát sự lan truyền subclinical, cũng được sử dụng để tăng cường hóa trị liệu. Các loại thuốc hóa trị thông thường bao gồm cisplatin, carboplatin, paclitaxel, bleomycin, ifosfamide, fluorouracil, v.v.

Đề xuất: Mụn cóc cổ tử cung , Khó khăn sinh con do gãy xương sản đạo bất thường , Viêm âm đạo dị ứng , 宫寒 , Xuất huyết tử cung không đều , Trẻ sinh non

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com