Co lại bàng quang kết核 là một biến chứng phổ biến ở giai đoạn cuối của bệnh phổi kết核. Co lại bàng quang chủ yếu do bệnh lý kết核 xâm nhập vào lớp cơ bàng quang gây ra sự sẹo hóa nghiêm trọng, là nguyên nhân chính gây ra tích nước thận đối diện.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Co lại bàng quang kết核 là một biến chứng phổ biến ở giai đoạn cuối của bệnh phổi kết核. Co lại bàng quang chủ yếu do bệnh lý kết核 xâm nhập vào lớp cơ bàng quang gây ra sự sẹo hóa nghiêm trọng, là nguyên nhân chính gây ra tích nước thận đối diện.
Nguyên nhân và sự thay đổi bệnh lý của co lại bàng quang do sự xâm nhập liên tục của vi khuẩn kết核 từ bệnh phổi kết核 gây ra viêm bàng quang kết核 nghiêm trọng, gây ra phù và sưng tấy, u kết核, vết loét kết核, granuloma kết核, có nhiều tế bào bạch cầu bào máu và hình thành tổ chức xơ, cuối cùng gây ra co lại bàng quang. Sau khi co lại, thành bàng quang mất đi độ đàn hồi bình thường, dung tích giảm rõ rệt. Theo quan điểm chung, dung tích bàng quang co lại thường là5Dưới 0ml. Trầm trọng hơn, bàng quang có thể co lại xuống vài ml dung tích. Do bàng quang bị nhiễm trùng bởi vi khuẩn kết核 liên tục và thường xuyên, vì vậy sự thay đổi bệnh lý trong bàng quang là một quá trình đồng thời của sự phức tạp giữa cấp tính và mãn tính, viêm và sẹo hóa.
1Nhiễm trùng hệ thống tiết niệu:Do bàng quang co lại sau khi teo nhỏ và thường kèm theo tiểu nhiều lần, nên dễ gây nhiễm trùng ngược dòng của病原体 qua niệu đạo vào niệu quản và bàng quang, gây nhiễm trùng hệ thống tiết niệu.
2Tiểu máu:Đôi thận, niệu quản, bàng quang bị tổn thương niêm mạc do sự kích thích liên tục của vi khuẩn結核, nứt mao mạch dẫn đến tiểu máu.
3, suy thận chức năng:}}Bệnh nhân co thắt bàng quang thường có co thắt niệu quản, vì vậy có thể bị suy thận chức năng thận do chức năng bài tiết thận bị chặn.
1, có hiện tượng tiểu rát, nước tiểu ít, bệnh nặng có thể bị tiểu không tự chủ; thường kèm theo tiểu rát, nước tiểu có mủ, máu.
2, khi có积水 thận đối diện, có thể sờ thấy khối u ở bụng trên.
3, nghiêm trọng hơn có thể xuất hiện các triệu chứng suy thận chức năng mạn tính.
Phải phổ biến rộng rãi kiến thức về bệnh truyền nhiễm, thực hiện tốt công tác phòng ngừa bệnh truyền nhiễm, điều trị tích cực các bệnh lý结核 toàn thân. Việc điều trị bệnh lao phải tuân thủ quy trình chính quy, tránh tái phát gây bệnh này. Trong quá trình điều trị, phải tuân thủ các nguyên tắc sớm, toàn bộ, kết hợp, liều lượng vừa phải, quy trình, tránh bỏ sót gây kháng thuốc, thời gian điều trị thường kéo dài6-9tháng, vì vậy cần phải có lòng tin và kiên nhẫn, với việc kết hợp điều trị theo quy trình chính quy, tiên lượng đều tốt.
Cần phải tăng cường dinh dưỡng, trừ khi có bệnh máu urê, thì có thể ăn nhiều protein. Thực phẩm của bệnh nhân nên nhẹ nhàng, dễ tiêu hóa, ăn nhiều rau quả, kết hợp thực phẩm một cách hợp lý, chú ý cung cấp đủ dinh dưỡng. Ngoài ra, bệnh nhân cần chú ý kiêng ăn cay, béo, lạnh.
Việc điều trị co thắt bàng quang do lao thường đòi hỏi phải phẫu thuật. Nếu niệu đạo không hẹp, tình trạng bệnh cho phép, nên sử dụng phẫu thuật mở rộng bàng quang bằng trực tràng, theo dõi lâu dài, hiệu quả tốt. Nếu niệu đạo hẹp thì nên chọn phẫu thuật chuyển hướng dòng nước tiểu. Nếu do tình trạng bệnh nặng, không thể chịu đựng được phẫu thuật lớn, có thể sử dụng phẫu thuật tạo niệu đạo tĩnh mạch hoặc tạo niệu đạo thận. Dù là phương pháp nào, đều phải kết hợp cùng với việc uống thuốc kháng lao, điều này là không thể thiếu và rất quan trọng trong việc điều trị.
Đề xuất: Viêm mỡ hóa lỏng cục bộ , Tổn thương thận do hư methylpropionat , Bệnh硬化 cầu thận phân bội , nhiễm trùng đường tiết niệu thời kỳ mãn kinh , Hẹp van màng bụng ở đáy chậu sau khi phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn ung thư trực tràng qua đường âm đạo và bụng , Tiểu không tự chủ ở phụ nữ mãn kinh