Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 150

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

L淋 cấp

  L淋 nhiệt là phạm vi của bệnh淋 trong y học cổ truyền, bao gồm các bệnh lý hiện đại như viêm前列腺 cấp và mãn tính, tăng sinh phì đại前列腺, viêm thận bể thận cấp và mãn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, v.v.

 

Mục lục

1.Nguyên nhân gây bệnh淋 cấp là gì
2.Bệnh淋 cấp dễ gây ra các biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của bệnh淋 cấp là gì
4.Cách phòng ngừa bệnh淋 cấp
5.Những xét nghiệm hóa học cần làm đối với bệnh nhân淋 cấp
6.Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân淋 cấp
7.Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với bệnh淋 cấp

1. Nguyên nhân gây bệnh淋 cấp là gì

  Nguyên nhân chủ yếu là do ăn quá nhiều thức ăn cay nóng và ngọt béo; hoặc uống rượu quá nhiều, tạo ra ẩm nhiệt; hoặc cảm nắng mà không kịp thời giải nhiệt, dẫn đến ẩm nhiệt tích tụ ở hạ焦; hoặc âm đạo không sạch sẽ, tà khí hôi thối xâm nhập vào hạ焦, tạo ra ẩm nhiệt; hoặc tà khí phong hỏa phong lạnh tấn công cơ thể, khí thái阳 trước tiên bị bệnh, kéo theo tà khí ẩm nhiệt ở đường tiểu thái阳 và tỳ; hoặc do hỏa tâm quá mạnh, di chuyển xuống đường tiểu. Các nguyên nhân này đều có thể dẫn đến tích tụ ẩm nhiệt ở hạ焦, đường tiểu khí hóa không thuận lợi, gây ra bệnh淋 nhiệt. Theo "Trích bệnh nguyên tiêu luận": "Bệnh淋 nhiệt là do nhiệt ở Tam tiêu, khí đánh vào thận,流入 vào bàng quang mà thành淋, triệu chứng là tiểu tiện đỏ và cứng."

 

2. Bệnh淋 cấp dễ gây ra các biến chứng gì

  Chủ yếu do nhiễm trùng vi khuẩn gây ra, bất kỳ vi khuẩn nào xâm nhập đều có thể gây ra, nhưng phổ biến nhất là vi khuẩn Gram âm ở ruột, trong đó E.coli phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ cao trong nhiễm trùng đường tiểu.70%,tiếp theo là các loại vi khuẩn khác như E.coli, Klebsiella, Bacillus proteus, Bacillus alkali, Streptococcus beta, Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus. Do viêm前列腺 và nhiễm trùng đường tiết niệu thường do vi khuẩn nhạy cảm hoặc vi sinh vật gây ra, nên phương pháp điều trị của y học phương Tây chủ yếu là dùng kháng sinh phổ rộng để kháng khuẩn và chống viêm; còn y học cổ truyền, khi phân biệt bệnh chứng thuộc hạ焦 nhiệt và ẩm tích tụ, đường tiểu khí hóa không thuận lợi mà gây ra các bệnh前列腺 và nhiễm trùng đường tiết niệu (gọi là淋 nhiệt), thì điều trị chủ yếu là thanh nhiệt, lợi nước, thông淋, tăng cường miễn dịch, bù đắp cho nhược điểm của kháng sinh và thuốc tây y gây tổn thương gan thận lớn, chỉ chú ý đến điều trị mà không chú ý đến phục hồi và tăng cường miễn dịch.

3. Các triệu chứng điển hình của bệnh淋 cấp là gì

  Người bị bệnh này có hiện tượng tiểu nhiều lần, không thông suốt, sau khi tiểu xong cảm thấy đau. Thường do sự tích tụ của nhiệt và ẩm ở đường niệu bàng quang gây ra. Tuy nhiên,淋 có sáu loại, một là淋 sỏi, tiểu ra như cát và đá, có vẻ như bình đun lâu ngày trong lửa, dưới đáy có muối trắng tích tụ. Phương pháp điều trị chính là trộn thêm bột amber. Hai là淋 mỡ, tiểu ra dịch hắc, như mỡ, phương pháp điều trị chính là trà mộc. Ba là淋 khí, khí ứ không thông, đường tiểu bị tắc nghẽn, cảm giác chướng và đau ở dưới rốn. Phương pháp điều trị chính là phương thuốc假苏散. Bốn là淋 máu, máu ứ đọng, đau切割 ở giữa dương vật không thể chịu đựng được, phương pháp điều trị chính là sinh địa bát vật thang thêm红花, hạt dẻ, đá cẩm thạch, hoặc kết hợp uống viên Đài抵当. Năm là淋 lao, do công việc mệt mỏi mà phát bệnh, này là khí hư, cho đến khi khí hóa không kịp tới Thủy Đô, phương pháp điều trị chính là thang bổ trung ích khí. Sáu là淋 lạnh, khí lạnh cứng đóng, đường tiểu không thông, triệu chứng là chân tay lạnh, hơi thở lạnh từ mũi và miệng, thích uống trà nóng. Phương pháp điều trị chính là viên Kim匮肾气. Ngoài ra, có những người quá dùng thuốc nóng và thuốc kim đá, tinh dịch chảy ra, trở thành淋. Còn những người cao tuổi, tinh dịch đã suy yếu mà lại ham muốn tình dục để giảm tinh dịch, thì tinh dịch không ra ngoài mà nội hư, dẫn đến tiểu tiện và đại tiện đau như淋, càng đau càng tiểu, càng tiểu càng đau, nên dùng phương pháp trà mộc trước, bỏ黄 bá, thêm dương sâm, bá quái dẫn tinh dịch ra, sau đó dùng thang Bát vị địa黄 bổ sung, mới có lợi. Bệnh淋 có nhiều loại, không thể cố định một loại.

4. bệnh nhân急淋 nên预防 như thế nào

  1、truyền thống thì cao tuổi, số lượng bạch cầu cao, Pro-B và tế bào T biểu型, nhiễm sắc thể Ph và thể lưỡng bội thấp đều là biểu hiện của bệnh急淋 nguy cơ cao, nhưng với việc sử dụng điều trị cường độ cao và tối ưu hóa kế hoạch, số lượng bạch cầu không còn là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả dự đoán, bệnh急淋 cũng đạt được80%以上的 sống mà không có bệnh trong thời gian dài.

  2T-bệnh nhân ALL thường gặp các bất thường nhiễm sắc thể nhiều liên quan đến TCR tái tổ hợp, đối với bệnh nhân trẻ em điều trị bằng kế hoạch cường độ cao thì không có ảnh hưởng rõ ràng đến kết quả dự đoán; nhưng đối với bệnh nhân người lớn điều trị bằng kế hoạch người lớn,-bệnh nhân ALL HOX-11L2và SIL-TAL1biểu hiện cho thấy kết quả dự đoán không tốt. Transcription factor ETS ERG biểu hiện cao cũng là yếu tố dự đoán không tốt trong bệnh急淋 của người lớn.

  3、CpG island甲基 hóa là hiện tượng bất thường di truyền học phổ biến trong các loại u máu,88%T-bệnh nhân ALL có ít nhất một gen甲基 hóa, nghiên cứu phát hiện 0-2gen甲基 hóa của tế bào T-bệnh nhân ALL12năm sống mà không có bệnh100%, trong khi đó, >2gen甲基 hóa của bệnh nhân chỉ20%.

  4、kháng thuốc là yếu tố dự đoán quan trọng. Protein liên quan đến kháng thuốc đa thuốc-3MDP3) biểu hiện mức độ cao cho thấy kết quả dự đoán không tốt (15) Các nghiên cứu của Wiliiems cũng cho thấy sau liệu trình hóa trị liệu, bệnh nhân ALL có mức độ biểu hiện MRD thấp hoặc âm tính5năm sống mà không có tái phát100%, trong khi đó, người có biểu hiện cao chỉ14±8%; đến liệu trình hóa trị liệu3tháng liên tục hai lần MRD đều dương tính5năm sống mà không có tái phát là 0% (16) BFMB-90 và95người không缓解 sau liệu trình hóa trị liệu được coi là nguy cơ cao ALL, người5năm sống mà không có bệnh chỉ47%.

  5、lựa chọn kế hoạch điều trị quyết định kết quả, kế hoạch điều trị急淋 cho trẻ em có tỷ lệ sống mà không có bệnh trong thời gian dài cao. DFCI sử dụng kế hoạch điều trị急淋 cho trẻ em, gần80% bệnh nhân sống mà không có bệnh trong thời gian dài; trong khi đó, kế hoạch điều trị cho người lớn thì không đủ40%.

 

5. Cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán bệnh急淋

  一、Kiểm tra phòng thí nghiệm y học hiện đại

  1、kiểm tra tiêu chuẩn nước tiểu.

  2、nuôi cấy định lượng vi khuẩn nước tiểu.

  3、kiểm tra vi khuẩn nước tiểu bằng cách nhuộm và soi kính.

  4、kiểm tra hóa học nước tiểu: Phương pháp này đơn giản và dễ thực hiện, nhưng tỷ lệ dương tính thấp, giá trị hạn chế, không thể thay thế cho việc nuôi cấy định lượng vi khuẩn nước tiểu.

  5、tỷ lệ thải xuất bạch cầu niệu: Tỷ lệ thải xuất bạch cầu niệu là phương pháp xác định chính xác nhất về bạch cầu niệu. Trước đây sử dụng phương pháp đếm Addis, cần phải giữ12h尿. Năm gần đây đã sử dụng1h số lượng tế bào nước tiểu. Phương pháp: Thu thập chính xác bệnh nhân2hoặc3h toàn bộ nước tiểu, ngay lập tức làm số lượng bạch cầu, số lượng bạch cầu được lấy theo1h chuyển đổi. Người bình thường số lượng bạch cầu3triệu/h là dương tính, giữa2triệu ~3triệu/h là nghi ngờ, tỷ lệ dương tính88.1%.

  6、Kiểm tra máu thường quy: Trong giai đoạn cấp tính, số lượng bạch cầu và bạch cầu trung tính có thể tăng lên, trong giai đoạn mạn tính, số lượng hồng cầu và hemoglobin có thể giảm nhẹ.

  7、Kiểm tra sinh học máu.

  8、Kiểm tra chức năng thận: Uống niệu lâm cấp tính có thể có rối loạn chức năng hấp thu nước tiểu, hầu hết đều có thể hồi phục sau điều trị.

  II, Kiểm tra hình ảnh học

  1、Chụp X-quang: Hình ảnh phẳng bụng có thể bị mờ hình dạng thận do mủ xung quanh thận. Siêu âm mạch máu đường tiết niệu có thể phát hiện ra sự chậm trễ trong sự hiện diện của thận và suy yếu trong sự hiện diện của hố thận. Có thể hiển thị tắc nghẽn đường tiết niệu, dị vật, u bướu v.v. các nguyên nhân bệnh lý ban đầu.

  2、CT kiểm tra: Hình dạng thận bên bị tăng, và có khu vực cường hóa hình lăng trụ giảm. Tből hệ thống thu thập đến màng bao thận, bệnh lý có thể đơn phát hoặc đa phát.

  3、Siêu âm: Hiển thị ranh giới giữa vỏ và hạch thận không rõ ràng, và có khu vực phản xạ thấp hơn bình thường, có thể xác định có tắc nghẽn, sỏi v.v.

6. Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân niệu lâm

  1、Uống niệu lâm nên ăn những loại thực phẩm tốt cho cơ thể

  Uống nhiều nước, ăn nhẹ, ăn nhiều rau quả như chuối, dâu tây, táo v.v. Bởi vì chúng chứa nhiều thành phần dinh dưỡng, ăn nhiều để tăng cường hệ miễn dịch như propolis v.v. Để tăng cường thể chất kháng bệnh của cá nhân. Trong thời gian bình thường, còn cần phối hợp hợp lý thực đơn, chú ý cung cấp đủ dinh dưỡng.

  2、Uống niệu lâm không nên ăn những loại thực phẩm nào

  Tránh thuốc lá và rượu, tránh cay nóng, tránh béo, tránh thuốc lá và rượu. Tránh ăn thực phẩm lạnh. Để tránh bệnh tái phát.

 

7. Phương pháp điều trị niệu lâm cấp tính thông thường của y học phương Tây

  I, Yến nguyên thảo

  1、Nước thảo, chữa bệnh niệu lâm, và chữa bệnh các loại niệu lâm khác.

  2、Mộc thông (ba mươi phần) vỏ sò (nghiền mịn) thạch diệp, tiền tiền tử (mỗi phần mười lăm phần) tiền thảo (mỗi phần mười lăm phần) lô hội tâm (mỗi phần hai mươi phần) đậu xanh tâm (mỗi phần tám phần) tâm cam thảo (mỗi phần tám phần).

  II, Sa sàng thảo

  1、Chữa bệnh niệu lâm. Cung tiêu, cam pha, mạch nha (rang) diệu mạch, mộc thông, hắc phục linh, mỗi phần bằng nhau làm bột. Mỗi lần uống ba mươi phần, dưới nước sôi.

  2、Địa cầm bát vật thang (nghĩa là bát vật thang thay thế địa hồ thang cho người suy yếu.).

  Đan dược tam thế

  Địa cầm hình tả, quy mẫu hồng tả (mỗi phần một tael) quyương (mỗi phần bảy mươi năm phần) ngũ linh chi (mỗi phần bảy mươi năm phần) Đại hoàng rượu hấp, một tael lục cương đường làm viên. Mỗi lần uống ba mươi phần, dưới nước sôi.

Đề xuất: Tổn thương thận do hư methylpropionat , Viêm bàng quang màng đệm , Hư tổn thận do bệnh cường giáp , Rách bàng quang tự phát do phổi结核 , nhiễm trùng đường tiết niệu thời kỳ mãn kinh , 假麦格综合征

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com