Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 157

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh táo bón ở trẻ em

  Bệnh táo bón còn gọi là táo bón chức năng ở trẻ em, bệnh này là5tuổi hoặc5trẻ em trên tuổi, không phải do yếu tố cơ cấu hoặc do bệnh lý cơ thể gây ra, thường xuyên xuất hiện hiện tượng đại tiện không thích hợp vào thời gian và nơi không đúng, mà hình dáng phân bình thường.

 

Mục lục

1. Những nguyên nhân gây bệnh táo bón ở trẻ em có哪些
2. Bệnh táo bón ở trẻ em dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Những triệu chứng điển hình của bệnh táo bón ở trẻ em có哪些
4. Cách phòng ngừa bệnh táo bón ở trẻ em như thế nào
5. Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân táo bón ở trẻ em
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân táo bón ở trẻ em
7. Phương pháp điều trị bệnh táo bón ở trẻ em theo phương pháp y học phương Tây

1. Những nguyên nhân gây bệnh táo bón ở trẻ em có哪些

  Bệnh táo bón ở trẻ em có thể liên quan đến yếu tố di truyền, sự phát triển chậm của hệ thần kinh trung ương, phương pháp giáo dục không đúng và yếu tố tâm lý - xã hội. Bệnh táo bón ở trẻ em chủ yếu xuất hiện ở5tuổi hoặc5trên trẻ em.

 

2. Bệnh táo bón ở trẻ em dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Nhiều trẻ bị táo bón trong quần, hình dáng phân bình thường, không phải là tiêu chảy, kiểm tra thể chất không có bất thường. Hầu hết trẻ bị chứng táo bón có thể tự khỏi khi lớn lên. Bệnh táo bón ở trẻ em có thể kèm theo chứng tiểu đêm.

3. Những triệu chứng điển hình của bệnh trào phân trẻ em

  Trẻ em trong quá trình phát triển đã có thể kiểm soát phân, thường xuyên xuất hiện tình trạng không kiểm soát được việc phân ra ngoài, đa số là phân trong quần, hình dáng phân bình thường, không phải là tiêu chảy, kiểm tra thể chất không có bất thường.

4. Cách phòng ngừa bệnh trào phân trẻ em

  Biện pháp cơ bản để phòng ngừa bệnh trào phân trẻ em là chú ý đến việc huấn luyện đại tiện và tiểu tiện của trẻ, sau đó cải thiện cấu trúc chế độ ăn uống, sắp xếp chế độ ăn uống hợp lý, duy trì đại tiện thông suốt, cha mẹ cũng cần chú ý loại bỏ các yếu tố kích thích xấu, tạo môi trường sống tốt.

5. Bệnh nhân trào phân trẻ em cần làm những xét nghiệm nào

  Chẩn đoán bệnh trào phân trẻ em ngoài việc dựa vào biểu hiện lâm sàng còn cần các xét nghiệm hỗ trợ liên quan. Các xét nghiệm chính có xét nghiệm phân thường, xét nghiệm máu, chụp siêu âm tiêu hóa, chụp CT tiêu hóa và xét nghiệm động học tiêu hóa.

6. Bệnh nhân trào phân trẻ em nên ăn gì và kiêng gì

  Đối với trẻ em bị trào phân, ngoài việc điều trị thông thường, cần khuyến khích uống nước, duy trì ẩm ướt miệng lưỡi, tiểu tiện thông suốt. Cha mẹ chú ý đến dinh dưỡng của trẻ, không nên kiêng khem ngẫu nhiên, ngoài ra còn应注意 việc đại tiện thông suốt.

7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho bệnh trào phân trẻ em

  Bệnh trào phân trẻ em nên tìm nguyên nhân, áp dụng các biện pháp điều trị phù hợp với các yếu tố liên quan, đồng thời cần tăng cường huấn luyện thói quen vệ sinh và hướng dẫn giáo dục cho trẻ.
  1、Liệu pháp hành vi:Có thể sử dụng phương pháp tăng cường tích cực, khi trẻ có thể đại tiện bình thường, không làm bẩn quần, sẽ khen ngợi, thưởng phạt. Khi vẫn xuất hiện hiện tượng đại tiện không tự chủ, không được mắng mỏ, không được sợ hãi, mà nên an ủi, giúp trẻ thư giãn tinh thần. Thực tế đã chứng minh rằng liệu pháp hành vi là phương pháp điều trị rất hiệu quả.
  2、Liệu pháp hỗ trợ:Nếu cần thiết có thể hỗ trợ bằng thuốc giảm lo âu hoặc thuốc chống trầm cảm 3 vòng, sử dụng propyphenazone liều thấp kết hợp với liệu pháp tâm lý, vẫn có thể có hiện tượng đại tiện không tự chủ hoặc chlorpromazine10-25mg/ngày, sử dụng liên tục trong nhiều tháng, hiệu quả rõ ràng.
  3、Chữa trị thông tiện:Chương trình điều trị thông tiện ban đầu thực hiện theo kế hoạch sau1-4lần điều trị: Ngày đầu tiên sử dụng dung dịch xông ruột thấp phosphate cho người lớn (≥7tuổi trẻ em một lần2g);Ngày thứ hai sử dụng栓 dimetapp vào trực tràng10mg);Ngày thứ ba uống viên dimetapp5mg)。Có thể chụp X-quang bụng để kiểm tra xem có đủ chất làm đầy ruột hay không. Điều trị duy trì có thể sử dụng nhiều loại vitamin, dầu khoáng nhẹ, duy trì...4-6tháng.

Đề xuất: Sclerosis của thận động mạch nhỏ do tăng huyết áp ác tính , Thận dư , Việc thiếu một bên thận , Bệnh thận放射性 , Viêm mạch thượng bì cầu肾炎 không phải IgA , Chứng tiểu tiện không kiểm soát do ho của phụ nữ

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com