Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 202

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh tắc ruột non

  Bệnh tắc ruột non là tình trạng tắc nghẽn ruột non do nhiều nguyên nhân khác nhau, biểu hiện bằng sự ứ đọng thường xuyên hoặc间歇 của nội dung ruột non, dẫn đến sự phình to ở gần đoạn tắc nghẽn của ruột non và sự ứ đọng thức ăn, gây ra hội chứng lâm sàng.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây bệnh tắc ruột non là gì
2.Bệnh tắc nghẽn ruột non dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Triệu chứng điển hình của bệnh tắc nghẽn ruột non
4.Cách phòng ngừa bệnh tắc nghẽn ruột non
5.Những xét nghiệm hóa sinh cần làm cho bệnh nhân tắc nghẽn ruột non
6.Những điều cần tránh và nên ăn của bệnh nhân tắc nghẽn ruột non
7.Phương pháp điều trị truyền thống của y học hiện đại cho bệnh tắc nghẽn ruột non

1. Nguyên nhân gây bệnh tắc nghẽn ruột non có những gì

  Nguyên nhân gây ra bệnh này rất nhiều, với trường hợp tắc nghẽn ruột non do động mạch chủ trên chèn ép ruột non chiếm nhiều (chiếm50%),trạng thái này cũng được gọi là hội chứng động mạch chủ trên của ruột non.

  Nguyên nhân năm lớn

  1、Bất thường bẩm sinh:Như sự chèn ép và kéo căng ruột non do dải màng bụng bẩm sinh; ruột non远端 bẩm sinh hẹp hoặc tắc, túi tụy hẹp ép đoạn giảm ruột non; ruột non phát triển kém tạo ra ruột non to, và ruột non do sự thay đổi bẩm sinh nghiêm trọng mà nghiêng xuống dưới, có thể gấp gấp ruột non-ruột non và đóng kín, từ đó gây ra chứng ứ.

  2、Ung thư:U lành và u ác tính ruột non; u sau mổ như u bướu thận, ung thư tụy, ung thư hạch; ung thư di căn ruột non, hạch to gần đó (di căn ung thư), túi màng đệm hoặc u động mạch chủ bụng chèn ép ruột non.

  3、Bệnh lý xâm lấn và viêm ruột non远端 hoặc ruột non gần:Như bệnh teo cơ hệ thống tiến triển, bệnh Crohn, và sự gắn kết viêm phình hoặc chèn ép gây co lại.

  4、Gắn kết và kéo ruột non sau mổ túi mật và dạ dày:Gắn kết sau mổ ghép dạ dày-ruột non, loét, hẹp hoặc hội chứng vòng vào ruột non.

  5、Các dị dạng bẩm sinh khác:Tắc ruột non do vị trí ngược lại của ruột non, dây chằng ruột non-gan và colic; mạch máu cửa静脉 trước ruột non; vị trí bất thường của túi Vater (đường mở của đường mật vào đoạn thứ ba của ruột non).

2. Bệnh tắc nghẽn ruột non dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Dễ bị tắc ruột, nôn lâu ngày có thể dẫn đến rối loạn chuyển hóa nước và điện giải.

  1、Tắc ruột:Chỉ nội dung ruột trong ruột bị cản trở. Đây là một bệnh cấp tính thường gặp, có thể do nhiều yếu tố gây ra, ở giai đoạn đầu, đoạn ruột bị tắc nghẽn có sự thay đổi giải phẫu và chức năng, sau đó xảy ra mất dịch và điện giải, rối loạn tuần hoàn thành ruột, hoại tử và nhiễm trùng thứ phát, cuối cùng có thể dẫn đến nhiễm độc, sốc và tử vong.

  2、Rối loạn chuyển hóa nước và điện giải:Nước và điện giải phân bố rộng rãi trong và ngoài tế bào, tham gia vào nhiều chức năng và hoạt động chuyển hóa quan trọng trong cơ thể, đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì hoạt động của cuộc sống bình thường. Động lực học cân bằng của nước và điện giải trong cơ thể được thực hiện thông qua sự điều chỉnh của hệ thần kinh và dịch thể. Các rối loạn chuyển hóa nước và điện giải thường gặp trong lâm sàng bao gồm thiếu nước do tăng natri máu, thiếu nước do giảm natri máu, thiếu nước do mất nước cân bằng, phù, ngộ độc nước, thiếu kali máu và tăng kali máu.

3. Triệu chứng điển hình của bệnh tắc nghẽn ruột non là gì

  1、Triệu chứng

  Chủ yếu là cơn đau và cảm giác đầy bụng ở vùng trên bụng, thường xuất hiện trong quá trình ăn uống hoặc sau khi ăn, buồn nôn, nôn ra dịch mật, có khi tự tìm cách nôn ra để giảm cơn đau, triệu chứng này xuất hiện theo chu kỳ và tái phát, dần dần trở nên nặng hơn, thường xuất hiện táo bón.

  2、Chẩn đoán lâm sàng

  Xem thấy hình dáng dạ dày và sóng ruột rỉ, âm thanh chấn động ở vùng trên bụng dương tính, có thể nghe thấy tiếng đánh nước trong bụng và tiếng ruột rặn mạnh.

4. Cách phòng ngừa bệnh tắc ruột non ở dạ dày như thế nào?

  Người bị viêm dạ dày, tắc ruột non, phổi, u bướu nên ăn thực phẩm dễ tiêu hóa, chú ý tránh dính sau phẫu thuật bụng.

  Ăn những thực phẩm dễ tiêu hóa như cháo, bún, bánh mì, bánh bao, bún, bánh mì nướng, bánh mì mềm, cơm mềm... nuốt chậm để dễ tiêu hóa và hấp thu.

  Hạn chế ăn các loại đậu, hành tây, khoai tây, khoai lang... dễ tạo axit và khí, kiêng lạnh, kiêng dầu mỡ, kiêng cay, kiêng rượu, tránh các yếu tố xấu kích thích loét.

  Đặc biệt khuyến nghị dưỡng dạ dày và cải thiện sức khỏe: Cháo yến mạch, đậu phộng, đậu đỏ, gạo lứt, có thể thêm trứng, thịt xay, thịt chiên, thịt cá, rau thái nhỏ, hạt quả, sữa để làm gia vị, tăng thêm dinh dưỡng.

5. Bệnh tắc ruột non cần làm các xét nghiệm nào?

  1、Chụp X-quang tiêu hóa:Có thể thấy các dấu hiệu tắc nghẽn và phình to của ruột non, hoặc có thể thấy sự ngược dòng ở một nơi nào đó của ruột non.

  2、Nội soi:Có thể phát hiện nguyên nhân tắc nghẽn trong lòng ruột non và bị chặn lại khi nội soi ở vị trí tắc nghẽn.

  3、Rút dịch ruột non khi đói:Thường có thể phát hiện có thức ăn còn sót lại.

6. Những điều nên và không nên ăn của bệnh nhân bị tắc ruột non ở dạ dày

  1、Những loại thực phẩm tốt cho sức khỏe khi bị tắc ruột non ở dạ dày

  Không gây kích thích, chứa ít xơ, dễ tiêu hóa, có đủ dinh dưỡng, ăn uống hợp lý và cân bằng.

  2、Những loại thực phẩm không nên ăn khi bị tắc ruột non ở dạ dày

  Hút thuốc và uống rượu, trong việc ăn uống không nên ăn thực phẩm kích thích, cứng...

  (Dưới đây là thông tin tham khảo, chi tiết xin hỏi bác sĩ)

7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học phương Tây cho chứng tắc ruột non

  I. Phương pháp điều trị không phẫu thuật

  Ngủ nghỉ, nâng chân giường, xoa bóp bụng. Chất rửa và hút dịch ruột non, ăn thực phẩm không có cặn và giàu dinh dưỡng, sau khi ăn nên nằm nghiêng trái, nằm ngửa hoặc nằm gối gập. Sử dụng atropine, phenobarbital và các loại thuốc khác có thể có hiệu quả tạm thời.

  II. Phương pháp điều trị phẫu thuật

  1、Ghép ruột non với dạ dày:Dùng cho tình trạng tắc nghẽn đoạn thứ ba của ruột non, yêu cầu ruột non cách dây chằng Treitz10~15cm, ghép với đoạn thứ ba của ruột non phình to, miệng ghép ít nhất là5cm, để tránh sự không thông suốt của nội dung ruột.

  2、Ghép ruột non với dạ dày:Chỉ khi có nhiều dính xung quanh ruột non và khó khăn trong việc phơi露 mới nên sử dụng, để tránh xảy ra hẹp ruột.

Đề xuất: Bệnh thiếu hụt, tắc nghẽn và hẹp bàng quang hai mươi hai ngón , 十二指肠胃反流及胆汁反流性胃炎 , Bệnh结核 tá tràng , Dịu 双ga , Tĩnh mạch曲张 dạ dày dưới gan và vỡ máu , 食瘕

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com