Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 224

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Chấn thương dạ dày

  Các yếu tố gây thương tích có cường độ nhất định đều có thể gây ra chấn thương dạ dày. Tuy nhiên, do dạ dày ở vị trí giải phẫu được bảo vệ trong ổ bụng và có thể di chuyển trong một phạm vi nhất định trong ổ bụng, vì vậy cơ hội bị thương tích do ngoại lực không nhiều. Nếu bị thương tích, cũng thường kèm theo tổn thương các tạng khác trong ổ bụng.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây chấn thương dạ dày có những gì?
2.Chấn thương dạ dày dễ dẫn đến những biến chứng gì?
3.Chấn thương dạ dày có những triệu chứng điển hình nào?
4.Cách phòng ngừa chấn thương dạ dày như thế nào?
5.Việc chấn thương dạ dày cần làm các xét nghiệm nào?
6.Những điều cần kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân tổn thương dạ dày
7.Phương pháp điều trị thông thường của y học hiện đại cho tổn thương dạ dày

1. Những nguyên nhân gây tổn thương dạ dày là gì

  Mặc dù dạ dày ở vị trí giải phẫu được bảo vệ trong ổ bụng, nhưng trong một số trường hợp cũng không thể tránh khỏi việc hình thành tổn thương dạ dày, các nguyên nhân phổ biến gây tổn thương dạ dày bao gồm:

  1Tổn thương chấn thương

  Lực chấn thương có thể tác động lên ngực, bụng hoặc lưng lưng gây tổn thương dạ dày. Theo tính chất của vết thương, có thể chia thành:

  (1()Tổn thương mềm7Khoảng 0% tổn thương bụng chấn thương mềm do tai nạn giao thông gây ra.

  (2Tổn thương xuyên thấuDo vết thương xuyên qua da và cơ thể do dao, súng... gây ra.

  2Tổn thương hóa học

  Do nuốt phải axit, kiềm và các chất độc gây ăn mòn khác.

  3Vật lạ trong dạ dày

  Ngẫu nhiên, người cố ý tự tử hoặc người bị bệnh tâm thần có thể nuốt phải vật lạ vào dạ dày, đa số vật lạ có thể tự động đào thải ra ngoài, nhưng khi vật quá lớn, hai đầu nhọn hoặc hình răng cưa thì khó đào thải ra ngoài, có thể gây tắc nghẽn, chảy máu, thậm chí là thủng.

  4Rách tự phát

  Tổn thương dạ dày tự phát ở người lớn rất hiếm gặp. Tên gọi này thực chất không có nghĩa là dạ dày bỗng nhiên rách mà không có bất kỳ yếu tố tiền tình nào. Theo quan điểm chung, yếu tố tiên quyết gây bệnh này là co thắt tắc nghẽn ở cổ dạ dày (van cửa dạ dày hoặc van môn vị). Khi dạ dày đã phồng lên, xảy ra nôn mạnh, hoặc gắng sức nâng vật nặng... đều có thể làm cho thành dạ dày rách do căng quá mức. Các tài liệu cũng đã ghi nhận trường hợp bị rách dạ dày do uống nhiều muối nở hoặc nuốt nhiều khí gây tê khi gây mê mà làm cho dạ dày phình to gây rách.

2. Tổn thương dạ dày dễ gây ra những biến chứng gì

  Các biến chứng thường gặp của tổn thương dạ dày có thể có viêm màng bụng lan tỏa, sốc xuất huyết, sốc nhiễm trùng, phình khí màng phổi, bệnh phổi chảy dịch và khí, phình khí dưới da ở ngực, và thường là triệu chứng chính trong lâm sàng. Dù hiếm gặp nhưng bệnh phì đại dạ dày là biến chứng rất nghiêm trọng.

  Tổn thương dạ dày thường do các yếu tố gây thương tổn có cường độ nhất định gây ra. Tuy nhiên, do dạ dày ở vị trí giải phẫu được bảo vệ trong ổ bụng, và khoang dạ dày thường ở trạng thái rỗng, và có thể di chuyển trong một phạm vi nhất định trong ổ bụng, vì vậy cơ hội bị thương do lực từ bên ngoài không nhiều. Khi bị thương, thường kèm theo tổn thương các cơ quan khác trong ổ bụng.

3. Những triệu chứng điển hình của tổn thương dạ dày là gì

  Việc tổn thương thành dạ dày không rách toàn层 có thể không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng, hoặc chỉ có đau nhẹ ở vùng trên bụng, sau khi theo dõi lâm sàng sẽ dần cải thiện.

  Sau khi dạ dày bị rách, thường lập tức xuất hiện đau bụng, đầy bụng và dấu hiệu kích thích màng bụng lan tỏa, nôn ít gặp. Những trường hợp đầy bụng nghiêm trọng có thể gây khó thở. Khi vết rách gần van cửa dạ dày, vùng thực quản, không khí có thể vào màng phổi gây phình khí màng phổi, bệnh phổi chảy dịch và khí, phình khí dưới da ở ngực. Khi tổn thương dạ dày lớn, thức ăn không tiêu, dịch mật và khí có thể chảy ra qua vết thương bụng; thậm chí còn có thể thấy dạ dày bị rách. Một số trường hợp có thể xuất hiện phình khí dưới da ở thành bụng. Kích thước giới hạn âm tính của gan nhỏ đi hoặc mất, tiếng rung di động có thể dương tính, tiếng rumbling ruột yếu hoặc mất. Nếu có tổn thương các cơ quan khác, có thể kèm theo các triệu chứng và dấu hiệu tương ứng.

  休克出现较早,并在80%的严重病例中成为主要症状。如果不伴有其他脏器损伤,休克可能主要是由于胃液对腹膜的化学性刺激和严重腹腔污染所造成。

4. 胃损伤应该如何预防

  胃损伤可由胃内异物、自发性破裂、化学性损伤、外伤性暴力引起,可出现疼痛、呕血的症状,对身体的危害很大。要预防此病的发生需注意以下几点:

  1、保持良好的心态,乐观面对问题;

  2、不要口含异物大声说话、大脑;

  3、出门注意安全,减少与人发生冲突;

  4、积极锻炼身体,预防各种疾病的侵袭;

  5、需要进行腹部手术时应做好充分的准备,减少不必要的伤害。

5. 胃损伤需要做哪些化验检查

  胃损伤可由多种原因引起,发病形式也多种多样,确诊此病需要做如下检查:

  1、X线检查

  严重腹部损伤的病人都应摄直立位胸片;仰卧位和直立位(或左侧卧位)腹部摄片。目的在于明确有无骨折、气胸、血胸、肺部挫伤、膈破裂及膈下游离气体等。膈下游离气体对诊断破裂具有特殊意义;但无膈下游离气体也不能否定胃破裂的存在。

  2、腹腔穿刺和灌洗

  腹腔穿刺是一种简单、迅速,而并发症少的检查方法,可在腹部左右上腹及左右下腹4个象限进行穿刺。一般取右下腹腹直肌鞘外侧中点作为第1个穿刺点,用细针头连10ml注射器轻柔、缓慢地刺入腹腔并抽吸。若能抽吸出0.1ml以上不凝固血液、胆汁、脓液或空气可认为阳性。说明有剖腹探查指征。该项检查诊断正确率为90%左右。

  穿刺阴性但又不能排除胃损伤者,可改行腹腔灌洗术。在钝性腹部损伤病例中,腹腔灌洗术的诊断正确率为97%左右。Barry指出,应用上述标准判断钝性腹部损伤时,其敏感性为98%,特异性为97%,正确性为93%。若将腹腔灌洗的红细胞计数阳性标准改为(20~100)109/L(2万~10万/mm3)则诊断的敏感性虽然仍为98%,而特异性和正确性均可增加至97%。他还注意到,对灌洗液中红细胞和白细胞计数为阴性的病人,灌洗液的淀粉酶测定可能是诊断空腔脏器破裂的惟一有用指标。

  3、CT检查

  腹腔入积气5ml时,CT即可发现。而X线需腹腔积气50ml以上时才呈现阳性。因此,在怀疑胃肠道穿孔而X线平片或胃肠造影难以确诊时,若病人全身情况许可,可行CT检查。胃肠损伤的CT影像可表现为:

  ①无实质脏器损伤而有腹腔积液。

  ② Khí tự do trong ổ bụng.

  ③ Có hiện tượng rò rỉ chất cản quang từ đường tiêu hóa.

  ④ Tổn thương hẹp của tổ chức mô liên kết tế bào bị viêm gần vết thủng, mật độ không đều.

  ⑤ Thinning của màng đệm ruột, giao diện giữa màng đệm và chất béo màng đệm mờ không rõ.

  4、kiểm tra siêu âm

  Trong trường hợp loại trừ tổn thương实质性 tạng bụng, khi siêu âm phát hiện có dịch tích tụ trong ổ bụng, kết hợp với lịch sử bệnh và biểu hiện lâm sàng có thể xem xét khả năng tổn thương dạ dày. Khí tự do trong ổ bụng nằm dưới thành sườn hoặc không gian giữa thành sườn và gan trước với thành bụng, có biểu hiện là vùng sáng, phản xạ có hình dạng vân ngang song song, có thể thay đổi theo thể vị. Còn khí trong đường tiêu hóa phản xạ nhiều có tính chất mờ, có giảm âm, khác rõ ràng với phản xạ của khí tự do, đồng thời, khí trong đường tiêu hóa không thể延伸 đến không gian giữa gan trước và thành bụng.

6. Chế độ ăn uống của bệnh nhân bị tổn thương dạ dày nên kiêng cử

  Sau khi chẩn đoán tổn thương dạ dày, cần tiến hành điều trị phẫu thuật ngay lập tức. Trong những ngày đầu sau khi phẫu thuật, bệnh nhân nên kiêng ăn, sau khi chức năng ruột và dạ dày hồi phục, cũng cần chú ý không ăn các thực phẩm sau:

  1、gà rán

  Năng lượng cao, chất béo cao, có thể dẫn đến tăng lượng chất béo trong cơ thể, không có lợi cho sự chuyển hóa năng lượng của gan. Tránh sử dụng.

  2、thịt hun khói

  Nồng độ chất béo cao, ăn uống có thể tăng lượng chất béo trong cơ thể. Tránh sử dụng càng nhiều càng tốt.

  3、ớt

  Gắt cay, có thể dẫn đến gan hỏa, không có lợi cho sự chuyển hóa chất béo của gan. Tránh ăn uống. Bạn có thể chọn những món không cay như ớt chuông.

  4、rượu

  Năng lượng cao, có thể chuyển hóa thành chất béo. Rượu có tác dụng gây tổn thương gan, ảnh hưởng đến sự chuyển hóa năng lượng bình thường của gan. Tránh uống, ngoại trừ rượu nấu ăn.

7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với tổn thương dạ dày

  Vết thương dạ dày chỉ ảnh hưởng đến lớp niêm mạc, chảy máu ít, không có tổn thương hợp bệnh khác của các cơ quan nội tạng, có thể điều trị bằng phương pháp không phẫu thuật. Trong các vết thương xuyên hoặc tổn thương kín của bụng, những trường hợp có sốc, viêm màng bụng lan tỏa, chảy máu tiêu hóa, khí tự do trong ổ bụng, chất dịch chảy ra từ vết thương, khí, dạ dày trực tiếp phơi露, và có tổn thương hợp bệnh khác của các cơ quan nội tạng, đều cần tiến hành phẫu thuật ngay lập tức. Trong quá trình phẫu thuật, cần chú ý xem có tổn thương hợp bệnh khác của các cơ quan nội tạng hay không, để tránh bỏ sót và làm chậm điều trị.

  Sử dụng kháng sinh phổ rộng, truyền dịch, khi cần thiết truyền máu. Đến khi chức năng ruột và dạ dày trở lại bình thường. Chcline ngồi góc, dẫn lưu thể vị. Tiếp tục truyền máu tĩnh mạch, truyền dịch, chú ý duy trì cân bằng nước và điện giải. Hoạt động sớm, xuống giường sớm, thực hiện nhiều bài thở sâu để tránh các biến chứng về phổi.

Đề xuất: Trào ngược bao tử , 胃痉挛 , trào ngược dạ dày , Viêm gan sơ sinh , Hở thành cơ niêm mạc dạ dày bẩm sinh , Gan xơ bẩm sinh

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com