Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 224

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Cảm giác đau dạ dày

  Cảm giác đau dạ dày là một triệu chứng phổ biến trong lâm sàng, còn gọi là đau thượng vị, là bệnh thường có cơn đau ở vùng thượng vị gần lòng ngực. Thường gặp ở viêm dạ dày cấp và mãn tính, bệnh loét dạ dày và tá tràng, bệnh rối loạn chức năng thần kinh dạ dày. Cũng gặp ở các bệnh như sa niêm mạc dạ dày, dạ dày sa xuống, viêm tụy, viêm gan và bệnh sỏi mật.

  Cảm giác đau dạ dày là một triệu chứng phổ biến trong lâm sàng, thường gặp ở viêm dạ dày cấp và mãn tính, bệnh loét dạ dày và tá tràng, bệnh rối loạn chức năng thần kinh dạ dày. Cũng gặp ở các bệnh như sa niêm mạc dạ dày, dạ dày sa xuống, viêm tụy, viêm gan và bệnh sỏi mật.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây đau dạ dày có những gì
2.Đau dạ dày dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Đau dạ dày có những triệu chứng điển hình nào
4.Cách phòng ngừa đau dạ dày như thế nào
5.Bệnh nhân đau dạ dày cần làm những xét nghiệm nào
6.Đồ ăn nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân đau dạ dày
7.Phương pháp điều trị đau dạ dày thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây đau dạ dày có những gì

  Nguyên nhân phổ biến gây đau dạ dày có lạnh xâm nhập dạ dày, tổn thương dạ dày do ăn uống, khí tễ phạm dạ dày và tỳ vị yếu... Dạ dày chủ về tiếp nhận và chuyển hóa lương thực, nếu lạnh xâm nhập vào dạ dày, lạnh kết lại không tan, chặn khí cơ, có thể dẫn đến khí cơ không hòa hợp và đau hoặc do ăn uống không điều độ, đói no không đều, hoặc ăn quá nhiều thực phẩm béo ngậy, thức ăn bị ứ đọng, khí cơ bị chặn, dạ dày mất sự giảm nhẹ gây đau dạ dày; tỳ có tác dụng thông泄 tỳ vị, nếu vì giận dữ, uất ức, khí ứ tổn thương tỳ, tỳ mất sự thông suốt, phạm dạ dày, cũng có thể gây đau dạ dày; nếu làm việc mệt mỏi, bệnh lâu ngày tỳ vị yếu, hoặc cơ thể yếu, trung dương suy hư, dạ dày mất sự ấm养, lạnh nội sinh, trung焦 hư lạnh mà đau; cũng có thể do khí ứ lâu ngày, máu kết lại, khí trệ máu ứ, chặn khí cơ trung焦, dẫn đến đau dạ dày发作. Tổng hợp lại, cơ chế gây đau dạ dày phân thành hai đầu thực-virtual, thực chứng là khí cơ chặn, không thông thì đau; virtual chứng là dạ dày mất sự ấm煦 hoặc dưỡng养, mất养 thì đau.

  Nguyên nhân gây đau dạ dày còn có: một là do lo lắng, giận dữ, khí tễ rối loạn, phạm dạ dày, vì vậy phương pháp điều trị chủ yếu là thông khí, điều khí. Một là do tỳ không hoạt động tốt, dạ dày mất sự giảm nhẹ dẫn đến, nên nên sử dụng phương pháp ấm thông, bổ sung để phục hồi chức năng tỳ vị. Nguyên nhân gây đau dạ dày rất nhiều, bao gồm công việc quá căng thẳng, ăn không đều, ăn no ngay sau khi làm việc hoặc vận động, uống rượu quá nhiều, ăn cay quá mức, thường xuyên ăn thực phẩm khó tiêu hóa... Đau dạ dày có thể có nhiều yếu tố, nhưng đa số là do reflux axit dạ dày. Đó là chất lỏng ở trong dạ dày bị ngược流入 thực quản. Những chất dịch tiêu hóa này chứa axit hydrochloric (axit hydrochloric), là chất ăn mòn có thể sử dụng trong công nghiệp để làm sạch kim loại. Mặc dù dạ dày có màng bảo vệ để tránh bị axit tấn công, nhưng thực quản lại thiếu lớp bảo vệ này. Do lo lắng, giận dữ, khí tễ rối loạn, phạm dạ dày, vì vậy phương pháp điều trị chủ yếu là thông khí, điều khí. Một là do tỳ không hoạt động tốt, dạ dày mất sự giảm nhẹ dẫn đến, nên nên sử dụng phương pháp ấm thông, bổ sung để phục hồi chức năng tỳ vị.

2. Đau dạ dày dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Khi đau dạ dày, uống thuốc giảm đau không thể làm giảm triệu chứng, thậm chí có thể nặng thêm bệnh tình, thậm chí dẫn đến loét dạ dày, xuất huyết dạ dày, thủng dạ dày và các biến chứng nghiêm trọng khác của đường tiêu hóa trên. Nước dịch tiêu hóa axit trong dạ dày趁机 tấn công thành dạ dày, gây loét, viêm loét và thậm chí dẫn đến thủng dạ dày. Ngoài ra, đau dạ dày còn kèm theo một số triệu chứng khác:

  1đau dạ dày kèm theo ho máu, gợi ý bệnh lý khoa phổi: như phì đại支气管, viêm, chấn thương do vật lạ6sưng mủ, ký sinh trùng. túi màng phổi, ung thư nguyên địa và ung thư di căn, phù phổi, nhồi máu phổi. bệnh màng phổi, bệnh lý thực quản, bệnh综合征 thận. bệnh thâm nhập nội mạc tử cung, bệnh lý phổi chứa sắt... v.v.

  2、đau dạ dày kèm theo nôn máu, thường là dấu hiệu của bệnh lý thực quản dạ dày, tá tràng, ruột non trên, túi mật, bệnh lý toàn thân như xuất huyết do tăng áp lực mạch cửa, viêm thực quản, viêm tràng vị, chấn thương do vật lạ, viêm loét dạ dày cấp tính, polyp dạ dày và tá tràng, sa dạ dày, loét stress, u dạ dày ở giai đoạn cuối, bệnh mạch máu tá tràng, bệnh lý máu toàn thân (bệnh máu) v.v.

  3、Đau dạ dày kèm theo sốt, đau dạ dày kèm theo sốt,提示 có viêm nội tạng dạ dày, như viêm màng dạ dày, viêm ruột thừa, viêm tụy. Nếu sốt trước đau dạ dày, có thể là bệnh nội khoa như viêm phổi, viêm phổi do vi khuẩn, viêm màng phổi, viêm màng phổi mủ, viêm phổi do nấm, viêm màng phổi do lao, sốt xuất huyết, viêm màng phổi原发性, viêm màng phổi mủ.}

  4、Đau dạ dày kèm theo rối loạn tiểu tiện, đau dạ dày kèm theo ít nước tiểu và không tiểu hoặc tiểu nhiều, tiểu gấp, tiểu ra máu, nước tiểu mủ nhiều, thường là dấu hiệu của viêm đường tiểu. Các chấn thương, sỏi, u bướu, bệnh lý bẩm sinh. Như các bệnh lý chấn thương gây đau dạ dày và suy thận cấp tính, viêm thận, sỏi thận, viêm đường tiểu, u bướu lành tính và ác tính, bệnh thận di động.

  5、Đau dạ dày kèm theo rối loạn tiêu hóa, không tiêu hóa và không排气 thường gặp ở các loại tắc ruột; đau dạ dày và tiêu chảy thường gặp ở viêm ruột cấp tính và bệnh lỵ; đau dạ dày kèm theo phân có máu thấy ở trẻ em bị ruột tràn, viêm ruột kết ở người lớn, polyp viêm, viêm mạc tử cung, loét. Còn có phân có máu thường gặp ở bệnh nhân bị栓 tắc mạch máu ruột, tắc ruột do tắc nghẽn, vỡ mạch máu ruột, viêm ruột nhiễm trùng.

  6、Đau dạ dày kèm theo nôn mửa, thường gặp ở các loại tắc ruột (tắc ruột gấp, tắc ruột tràn, tắc ruột vào van ruột, viêm dạ dày ruột. Loét, ung thư gấp, tắc ruột, viêm van môn, xuất huyết, co thắt. Ngoài ra còn có viêm dạ dày tá tràng cấp tính, viêm loét tá tràng, viêm ruột cấp tính, viêm mạc ruột cấp tính, viêm ruột thừa cấp tính, viêm tụy cấp tính, viêm gan mật cấp tính và viêm đường mật cấp tính và stones đường mật, bệnh sán đường mật, viêm gan vàng da cấp tính.}

3. Các triệu chứng典型 của đau dạ dày:

  Đau dạ dày là một triệu chứng thường gặp trong lâm sàng, thường gặp ở viêm loét dạ dày mạn tính và cấp tính, bệnh loét dạ dày và tá tràng, bệnh thần kinh dạ dày. Cũng gặp ở các bệnh như sa niêm mạc dạ dày, sa dạ dày, viêm tụy, viêm gan mật, sỏi mật và bệnh sỏi mật. Như co giật, đầy hơi, nôn mửa, tiêu chảy, tức ngực等症状. Do mỗi bệnh có biểu hiện triệu chứng khác nhau, tức ngực, nóng rát, nôn nước chua, co giật, nôn mửa, tiêu chảy, tức ngực等症状.

  (1) Gan khí xâm nhập dạ dày:Căng đầy ở vùng ức dạ dày, đau thắt, đau ở vùng ức dạ dày kết hợp với đau ở vùng gan, tức ngực, ợ chua, thích dài dài, đại tiện không thông, sau khi ợ chua và sau khi排气 thấy nhẹ nhõm, gặp khó khăn khi buồn bực, giận dữ thì đau发作 hoặc đau thêm,舌苔 mỏng, mạch rối loạn.

  (2) Ẩn thức ăn:Đau ở vùng ức dạ dày, căng đầy, khó chạm, ợ chua, nuốt axit, hoặc nôn ra thức ăn không tiêu hóa, mùi thối, nôn xong đau giảm, không muốn ăn uống, đại tiện không thông, sau khi排气 và sau khi đại tiện thấy nhẹ nhõm,舌苔 dày và dính, mạch trơn.

  (3) Đau dạ dày do nóng trong gan dạ:Đau ở vùng ức dạ dày, đau dữ dội, bực dọc dễ cáu giận, nôn mửa không ngừng, miệng khô miệng đắng, lưỡi đỏ舌苔 vàng, mạch rối loạn.

  Triệu chứng cơ chế đau dạ dày:1、vị trí đau: dạ dày nằm ở phần trên của bụng, hốc dưới xương sườn, trên rốn (gần lòng). Nếu chia bụng thành bốn vùng để xem, phần giữa trên bên trái của vùng này đau, rất có thể là đau dạ dày. Tuy nhiên, cũng có thể là do các bệnh như thực quản, tá tràng, gan, tụy, hoặc các bệnh khác gây ra, vì vậy cần dựa trên thời gian đau, các triệu chứng kèm theo để làm chuẩn đoán.2、時間 đau bụng: đau bụng xảy ra sau bữa ăn hay trước bữa ăn? sau khi ăn một số thực phẩm nào đó? hoặc trong tình trạng đói quá hoặc no quá, ăn uống không kiểm soát? Do sự không thoải mái ở dạ dày hầu hết có mối liên hệ rất mật thiết với việc ăn uống, vì vậy, từ thời gian, thói quen, nội dung, loại thực phẩm để làm chuẩn đoán, cũng rất chính xác.3、Observation of symptoms: There are many accompanying symptoms of discomfort in the stomach, such as hiccups, bloating, nausea, vomiting, diarrhea, chest tightness, etc. Since each disease has different symptoms, if accompanied by symptoms such as chest burning, acid regurgitation, hiccups, etc., it may be esophageal disease; if accompanied by symptoms such as empty stomach pain, bloating, hunger pain, sour hiccups, even vomiting blood, it may be gastric ulcer. However, if symptoms such as hiccups, jaundice, fever, etc., are not related to the stomach, or are problems with the gallbladder, then one cannot ignore the various symptoms accompanying abdominal pain.

4. Cách phòng ngừa đau dạ dày

  1. Lưu ý đến việc ăn uống và bảo vệ sức khỏe hàng ngày, và chú ý đến việc tập thể dục và nghỉ ngơi.

  2. Ăn uống có规律, tránh ăn uống quá mức, nên ăn thực phẩm dễ tiêu hóa, tránh thực phẩm lạnh, cứng, chua, cay, kích thích.

  3. Tránh khỏi lo lắng, buồn bã, duy trì tinh thần tích cực.

  4. Massage, mỗi ngày nắn nhẹ phần gót chân, vị trí: bên trong gót chân1/3phần cơ (gân cơ bên trong của gót chân). Cách làm: Squeeze phần cơ trên, ngón cái và ngón út đối diện, nhấn mạnh một chút, để cảm thấy đau nhói rõ ràng. Nhấn từ trên xuống dưới, sau đó nhấn từ dưới lên trên. Thường thì mỗi15-3lần là tốt. Dựa trên tình trạng đau, điều chỉnh giảm hoặc tăng. Mỗi ngày có thể thực hiện1-3lần.

  5.Đổ nước bọt: Đóng miệng, dùng lưỡi luồn theo mép răng từ trái sang phải xoa động24lần, sau đó, đóng miệng, căng mồm, làm động tác súc miệng. Đợi khi nước bọt trong miệng đầy đủ, chia thành ba ngụm nuốt chậm. Phương pháp này tập luyện lâu dài, có thể lợi dạ dày tiêu thực, tăng cường chức năng đường tiêu hóa.

  6.Xoa bụng: Mỗi khi sau bữa ăn, có thể đi dạo nhẹ nhàng, sau đó, hoặc nằm hoặc ngồi, dùng tay xoa bụng. Trước tiên, hai bàn tay xoa nhau để nóng lên, sau đó, lần lượt dùng trái và phải, xoa theo hướng tròn hoặc ngược tròn, xoa nhẹ vùng bụng trên, mỗi bên làm3khoảng 0 lần, phương pháp này có thể增强 chức năng đường tiêu hóa, có hiệu quả nhất định trong việc điều trị bệnh đường tiêu hóa.

5. Cần làm các xét nghiệm sinh hóa nào để điều trị đau dạ dày

  1Kiểm tra thông thường: Quan sát các triệu chứng khi đau dạ dày, như có cảm giác tức ngực, nóng rát, nôn nước chua, đánh trống ngực, có thể là bệnh lý thực quản; nếu kèm theo đau rỗng, đầy trướng, đau đói, đánh trống ngực có vị chua, thậm chí nôn máu, có thể là loét dạ dày. Dựa trên thời gian đau để xác định, đau dạ dày sau bữa ăn từ nửa giờ đến hai giờ có thể là loét dạ dày.

  2Triệu chứng của ung thư dạ dày sớm, nhiều năm phát hiện có triệu chứng tương tự như bệnh loét dạ dày hoặc viêm loét dạ dày, cũng có trào ngược axit, nôn mửa, chán ăn, với sự gia tăng của cơn đau, cân nặng giảm dần, và có các triệu chứng như suy giảm cân, thiếu máu. Khi cảm thấy đau dạ dày, không comfortable ở vùng dạ dày hoặc đường tiêu hóa, nên đến bệnh viện kịp thời, làm các xét nghiệm nội soi dạ dày, bơm chì, CT, siêu âm màu, tế bào rơi và máu ẩn trong phân.

  3Kiểm tra nội soi dạ dày và kiểm tra mô sống: Kiểm tra nội soi kết hợp với kiểm tra mô sống trực quan dưới kính hiển vi là phương pháp chính để chẩn đoán viêm loét dạ dày mạn tính. Viêm loét dạ dày bề mặt thường rõ ràng nhất ở vùng hang vị, chủ yếu là lan tỏa, bề mặt màng nhầy xuất hiện màu đỏ và trắng xen kẽ hoặc hình thù, có khi thấy loét nhỏ, thường có dịch tiết trắng hoặc vàng trắng. Viêm loét dạ dày teo nhuyễn màng nhầy thường có màu trắng hoặc xám trắng, gờ thành nhỏ hoặc phẳng, do màng nhầy dày lên, làm cho mạch máu dưới màng nhầy có thể thấy rõ màu tím xanh, bệnh lý có thể lan tỏa hoặc chủ yếu ở vùng hang vị.

  4.Kiểm tra xét nghiệm máu tế bào thành tế bào壁 tế bào tiết dịch dạ dày: ở hầu hết các trường hợp viêm thể dạ dày, tế bào thành tế bào壁 thường dương tính, và tế bào tiết dịch dạ dày thường tăng. Ngược lại, viêm thể dưới dạ dày thì tế bào thành tế bào壁 thường âm tính, và tế bào tiết dịch dạ dày thường giảm.

  5.Kiểm tra X-quang dạ dày barium không có bất thường ở hầu hết các trường hợp viêm dạ dày mãn tính.

  Kiểm tra tế bào rụng của dạ dày là một phương pháp chẩn đoán đơn giản, dưới sự trực tiếp của nội soi dạ dày, lấy tế bào từ vị trí nghi ngờ trong dạ dày để kiểm tra tế bào rụng giúp phân biệt chẩn đoán.

6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân đau dạ dày

  1、đầu tiên phải cải thiện thói quen ăn uống xấu. Ăn nhiều thực phẩm清淡, ăn ít thực phẩm béo và các loại thực phẩm kích thích, như thực phẩm chứa rượu và gia vị. Tránh ăn quá chua, quá ngọt, quá mặn, quá đắng, quá cay trong thực phẩm, không nên để năm vị có sự thiên lệch. Những người có thói quen hút thuốc.

  2、ăn nhiều trái cây và rau tươi, như dưa hấu, táo, mướp đắng, mận, chuối, dưa hấu, rau bina, v.v.

  3、chú ý cân bằng dinh dưỡng, thực phẩm hàng ngày nên cung cấp thực phẩm giàu vitamin để bảo vệ niêm mạc dạ dày và tăng cường khả năng phòng thủ, đồng thời thúc đẩy sự phục hồi của bệnh biến địa phương.

  4、thực phẩm nên đều đặn và đúng liều lượng. Người bị đau dạ dày mãn tính nên ăn ba bữa ăn chính hoặc ăn thêm đều đặn, thời gian giữa các bữa ăn phải hợp lý. Người bị đau dạ dày cấp tính nên ăn ít bữa nhiều lần, bình thường nên ăn ít hoặc không ăn đồ ăn vặt để giảm gánh nặng cho dạ dày.

  5、thực phẩm nên mềm, ấm, ấm. Nấu ăn nên sử dụng hấp, nấu, nấu chảy, nấu chín, ăn ít thực phẩm cứng, thô. Ăn không vội, không vội, để thức ăn được nhai kỹ trong miệng, trộn đều với nước bọt sau đó nuốt chậm, điều này có lợi cho tiêu hóa và phục hồi sau bệnh. Cần chú ý điều chỉnh nhiệt độ ăn uống theo mùa, những người có tỳ vị hư lạnh nên kiêng ăn thực phẩm lạnh. Những người bị trầm cảm khí trệ nên tránh ăn ngay sau khi giận dữ.

7. Phương pháp điều trị đau dạ dày thông thường của y học phương Tây

  (1)Kali citrat240mg + Erythromycin500mg + Metronidazole400mg +Omeprazole20mg.

  (2)Kali citrat240mg + Tetracycline500mg + Metronidazole400mg +Omeprazole20mg. Mỗi ngày2lần.

  (3)Kali citrat240mg + Amoxicillin750mg + Metronidazole400mg+Omeprazole20mg.

  Bạn có thể chọn nhóm thuốc trên để uống, mỗi loại thuốc theo liều lượng trên một ngày2lần uống(sáng và chiều)1lần)7~14Mỗi ngày một liệu trình. Kết thúc liệu trình, tiếp tục uống bào chế từ kali citrat.6Mỗi ngày một liệu trình. Kết thúc liệu trình, tiếp tục uống bào chế từ kali citrat.

Đề xuất: 胃痉挛 , Axit dạ dày cao , 胃憩室 , Vật lạ trong dạ dày , Viêm gan sơ sinh , Tắc ống tiêu hóa_twelve finger congenital duodenal atresia

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com