Điểm chính của việc phân biệt chứng ẩm ứ là phân biệt rõ lạnh và nóng, tức là chứng ẩm lạnh và chứng ẩm nóng. Các biểu hiện chung của cả hai chứng bao gồm: mệt mỏi, nặng nề, chán ăn, lưỡi dính, mạch mềm, v.v. Cách phân biệt giữa hai chứng có thể so sánh từ nhiệt độ cơ thể, khẩu vị, lưỡi, mạch象, v.v. Chứng ẩm lạnh nặng nề và sợ lạnh, ngực bụng đầy tức, thích xoa bóp, miệng nhạt mà không có vị, hoặc có vị ngọt, phân nhão, lưỡi trắng dính, mạch mềm chậm; chứng ẩm nóng nặng nề và có nóng, ngực bụng đầy tức như đau, không thích xoa bóp, miệng đắng và dính, nước tiểu đỏ, lưỡi vàng dính, mạch mềm nhanh.
Một, nguyên tắc điều trị
Điều trị bệnh này, một là xuất ẩm, một là vận tỳ. Xuất ẩm tức là loại bỏ tà, loại bỏ nguyên nhân ức chế tỳ vị, vận tỳ tức là phục hồi chức năng tỳ vị bị ức chế. Xuất ẩm có lợi cho vận tỳ, vận tỳ cũng có lợi cho xuất ẩm.
1、xuất ẩm. Trong cuốn Bản thảo cương mục·shí jì có ghi chép: “Thuốc phong có thể thắng ẩm, thuốc khô có thể loại bỏ ẩm, thuốc nhẹ có thể渗 ẩm,……Nếu ẩm có nóng, sử dụng thuốc đắng lạnh để khô; nếu ẩm có lạnh, sử dụng thuốc辛 ấm để khô.” Đều cho thấy họ đề xuất sử dụng thuốc phong, thuốc khô, thuốc lợi để xuất ẩm. Trong lâm sàng, dựa trên việc ẩm có hóa lạnh hay hóa nóng, thường sử dụng phương pháp hương thơm hóa ẩm, đắng ấm khô ẩm, đắng lạnh khô ẩm để điều trị, không论 hóa lạnh hay hóa nóng, đều cần hỗ trợ bằng sản phẩm nhẹ渗, thỉnh thoảng cũng hỗ trợ bằng thuốc phong để thắng ẩm.
2、vận tỳ. Vận tỳ chỉ chung cho việc vận tỳ, kiện tỳ, thức tỳ để kiện tỳ vị, phục hồi chức năng vận hóa nước ẩm của tỳ, vì vậy trong cuốn Zhengzhì huìbǔ·sù nói: “Chữa ẩm không biết lý tỳ, không phải là chữa trị.” Tỳ hư sinh ẩm là chính, điều trị bằng kiện tỳ, hỗ trợ bằng hóa ẩm; ẩm ứ mà tỳ vận trầm trọng, điều trị bằng thức tỳ, vận tỳ để điều trị, hỗ trợ bằng hóa ẩm. Ẩm từ lạnh hóa, thương tổn tỳ dương, ngoài việc đắng ấm khô ẩm, còn nên kết hợp với phương pháp ấm vận tỳ dương. Ẩm từ nóng hóa, thương tổn tỳ âm, lại nên hóa ẩm dưỡng âm và điều trị, hóa ẩm dưỡng âm không làm tổn thương âm, tạo dịch dưỡng âm không hỗ trợ ẩm.
Tóm lại, điều trị chứng ẩm ứ, phương thuốc nên nhẹ nhàng và linh hoạt là quý, nhẹ chỉ liều lượng nhẹ, nhẹ có thể loại bỏ thực; thông chỉ nên thông lợi khí cơ, theo sự lên xuống của tỳ vị; linh chỉ phương thuốc có hiệu quả, cấu trúc linh hoạt; động chỉ phương thuốc không nên cứng nhắc, kỵ sử dụng晶 thể dính. Nhẹ nhàng và linh hoạt, một mặt làm cho bệnh ẩm có thể được thấu qua, mặt khác làm cho sự vận chuyển của tỳ mạnh mẽ hơn. Như trong cuốn Yào zhèng zhǐ nán yī jiàn·sù nói: “Tổng hợp với đắng辛 lạnh trị ẩm湿热, đắng辛 ấm trị lạnh ẩm, tổng hợp với nhẹ渗 để hỗ trợ, hoặc thêm thuốc phong, ngọt axit dính ướt, không nên sử dụng.”
二、phân chứng luận trị
1、phì đại dạ dày
Triệu chứng: Lúc mệt mỏi và nặng của cơ thể, hoặc đầu nặng như bao,胸闷 phình bụng, ăn uống không thơm, miệng dính ướt không có vị, phân loãng; hoặc có hiện tượng lạnh, lưỡi bạch dính, mạch nhuần trương.
Phương pháp điều trị: Hương thơm hóa ẩm.
Phương dược: Hòuhương Chunchì Sǎn.
Chứng này chủ yếu chỉ sự lạnh từ sự lạnh hóa của lạnh ẩm, phương thuốc tiêu biểu là Hòuhương Chunchì Sǎn, có hiệu quả tốt trong việc hóa ẩm. Trong phương thuốc, Hòuhương, Tửso, Trầm hương, Báicǎi hương hóa ẩm; Hòupu, Fǎxià, Báicù có vị đắng và ấm khô ẩm; Dàfùpí, Fuling nhẹ渗 lợi ẩm. Kết hợp hương thơm, đắng ấm, nhẹ渗 vào một phương thuốc, và kết hợp với Kẽo梗 thông qua phổi khí,甘草 ngọt từ từ và trung hòa, cùng nhau phát huy hiệu quả ấm hóa lạnh ẩm. Nếu miệng có vị ngọt, thêm Pěilán để tăng cường hiệu quả hương thơm hóa ẩm. Nếu có hiện tượng tích trệ thực phẩm, nôn mửa và nuốt axit, thêm Shāzhā, Shénqǔ, Jīnnéijīn tiêu thực hóa tích. Nếu có hiện tượng phình bụng và phân loãng, kết hợp với Bìnhwèi Sǎn để tăng cường tác dụng kiện tỳ khô ẩm. Nếu có hiện tượng chứng bại liệt lạnh sốt, thêm Jiāngjiè, Fángfēng辛 giải biểu tà.
2、Nhiệt ẩm trướng trướng
Triệu chứng: Bụng bế tắc như đau, ăn uống không ngon miệng, phân không dễ dàng, miệng cay và dính, không muốn uống nước, bốn extremity nặng và nặng; hoặc có sốt không rõ ràng, ra mồ hôi mà sốt không giảm,舌苔 vàng dày, mạch mờ số.
Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt hóa ẩm.
Bài thuốc: Nha Phát Liễu Dân Dung.
Bài thuốc này sử dụng hoàng liên, shan zhi đắng lạnh thanh nhiệt hóa ẩm; pháp mẫu sâm, dày bạch lý tỳ hóa ẩm trướng; shi gang pu, lư đài, hương chè vành dạ dày thanh nhiệt giải nhiệt, làm sáng tỳ loại bỏ ẩm. Cũng có thể thêm sanh liệt đan, lá dâm quang tươi, hạt ngô thanh lợi渗 ẩm. Đau bụng, thêm táo nhân, da dày lý khí trương满. Người đau nặng, thêm mộc hương để loại bỏ ẩm thông mạch giảm đau. Bệnh này cũng có thể nuốt甘露消毒丹, mỗi lần uống5-10g, uống mỗi ngày2Lần sau, để thanh nhiệt lợi ẩm, hóa trọc.
3、Tỳ hư ẩm trệ
Triệu chứng: Bốn extremity mệt mỏi, ngực bụng bế tắc, thích xoa bóp, phân lỏng, thần sắc mệt mỏi, không muốn ăn mỡ,舌苔 mỏng dày hoặc thể chất tròn nhạt.
Phương pháp điều trị: Kiện tỳ hóa ẩm.
Bài thuốc: Thang Cam Thảo Lục君子.
Bài thuốc này sử dụng đảng sâm, phục linh, bạch术, cam thảo để kiện tỳ bổ khí; pháp mẫu sâm, táo nhân lý khí hóa ẩm; mộc hương, mẫu tiên vành dạ dày. Có thể thêm hoàng kỳ, hạt mung, hạt ngô để kiện khí lợi ẩm tiêu sưng. Nếu mặt và chân bị phù, thêm hoàng kỳ, hạt mung, hạt ngô để kiện khí lợi ẩm tiêu sưng.
Trong bệnh ẩm ướt, vẫn còn một số bệnh nhân, trong mùa hè nắng nóng, xuất hiện tâm phiền khát nước, không ra mồ hôi hoặc ra mồ hôi ít, sốt không giảm, ngực bế tắc, ăn uống không ngon miệng, thần sắc mệt mỏi,舌苔 dày, mạch số, đây là sự tấn công từ bên ngoài của thời tiết hè ẩm, cũng gọi là 'sợ hè'. Có thể sử dụng húng quế tươi, lá dâm quang tươi, xương活, bạc hà, bá bạng căn, sanh liệt đan để thanh hóa thời tiết hè ẩm, thường có hiệu quả.
III. Kết quả dự đoán
Bệnh này thay đổi tình trạng bệnh ít, dự đoán tốt, nhiều người có thể khỏi hẳn. Bắt đầu từ sự ẩm ướt của tỳ vị, tinh khí chưa bị tổn thương, điều trị kịp thời, ẩm thấp dễ bị loại bỏ, chức năng tỳ vị dễ dàng phục hồi. Nếu điều trị không có hiệu quả, sự chuyển hóa có thể bị tổn thương do ẩm thấp tổn thương dương mà tỳ dương bị tổn thương, vận hóa bị mất chức năng, nước ẩm nội tắc thành sưng phồng; hoặc do ẩm ướt ẩm thấp mà thành chứng ẩm thấp nhiệt trong trướng. Nhiệt ẩm giao nhau, nếu sử dụng nhầm vị đắng ấm để khô ẩm mà trợ nhiệt, hoặc sử dụng quá mức hóa ẩm lợi ẩm mà tổn thương âm, thì chuyển hóa thành chứng nhiệt ẩm kèm theo âm hư, hóa ẩm thì tổn thương âm, dưỡng âm thì cản ẩm, điều trị khó khăn, nhưng nếu điều trị cẩn thận thì vẫn có thể chữa khỏi. Nếu bệnh tình kéo dài không được điều trị, tinh khí tỳ yếu, ẩm thấp ở lại, tỳ không vận hóa nước ẩm, loại bỏ ẩm thấp khó khăn hơn, dễ dẫn đến bệnh tình dai dẳng, chỉ cần cảm thấy ẩm thấp bên ngoài hoặc ăn uống không đúng cách, có thể bùng phát hoặc nặng thêm.