Nước bàng là một trong các loại trướng. Trong Kinh Nội y có nói: “Nắn mà không nổi lên là phong thủy, không thông.” Tôi đã dự thảo bài thuốc Sinh ma huáng tang, đã chữa khỏi cho nhiều người, bài thuốc này có tác dụng nâng trương tử cung và làm cho nó trở lại đúng vị trí.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Nước bàng
- Mục lục
-
1. Nguyên nhân gây bệnh nước bàng bao gồm những gì
2. Bệnh nước bàng dễ gây ra những biến chứng gì
3. Những triệu chứng điển hình của bệnh nước bàng
4. Cách phòng ngừa bệnh nước bàng
5. Những xét nghiệm hóa sinh cần làm cho bệnh nhân nước bàng
6. Thực phẩm nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân nước bàng
7. Phương pháp điều trị thường quy của y học hiện đại cho bệnh nước bàng
1. Nguyên nhân gây bệnh nước bàng bao gồm những gì
Chứng rối loạn thường gặp do nôn ói, ho khạc hoặc nằm nghiêng giãn cơ, vẫn có thể thông qua một ít, gọi là bệnh trướng tử cung. Phụ nữ mang thai, sau sinh và ngã từ cao xuống có thể mắc bệnh này. Nguyên nhân gây bệnh của bệnh này rất đa dạng, trên lâm sàng phổ biến nhất là dịch bụng do bệnh gan nhiễm mỡ,其次是 rối loạn chức năng tim và thận cũng có thể gây dịch bụng. Đồng thời, với hội chứng thận yếu, việc bài tiết protein lớn lượng trong nước tiểu cũng có thể gây dịch bụng.
2. Sán bụng dễ dẫn đến những biến chứng gì?
1、Khoa tiêu hóa:Những bệnh nhân bị phình bụng kèm theo暖气, trào ngược axit, nặng hơn sau khi ăn, hoặc bị tiêu chảy, nên đến khoa tiêu hóa.
2、Khoa ngoại thông thường:Những bệnh nhân bị phình bụng cấp tính, đau bụng, kèm theo nôn, không tiêu hóa, không đi đại tiện, nên đến khoa ngoại thông thường. Những bệnh nhân bị phình bụng mạn tính kèm theo đau vùng trên bên phải, nặng hơn sau khi ăn thức ăn béo, cũng nên đến khoa ngoại thông thường.
3、Khoa sản:Những bệnh nhân thường bị phình bụng kèm theo đau lưng, ra nhiều dịch tiết âm đạo, nên đến khoa sản.
4、Khoa viêm gan:Những bệnh nhân bị phình bụng kèm theo buồn nôn, vàng da, nên đến khoa viêm gan.
5、Khoa phổi:Những bệnh nhân thường bị phình bụng kèm theo sốt thấp, nên đến khoa phổi.
6、Khoa tim mạch:Những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch, thường bị phình bụng, nên đến khoa tim mạch thăm khám.
7、Khoa thần kinh:Những bệnh nhân có liệt hai chân, thường bị phình bụng, nên đến khoa thần kinh thăm khám.
3. Sán bụng có những triệu chứng điển hình nào?
Các triệu chứng chính có bụng phình to, da mỏng và căng, màu đục, tiểu khó, đau hai bên sườn. Hầu hết bệnh nhân có màu da vàng nhạt, hoặc kèm theo黄疸, có khi xuất hiện mụn đỏ (mụn bướu). Điều này do gan uất tổn thương tỳ, gan mất sự thải xuất, tỳ không chuyển hóa, độc tố nước tích tụ gây ra. Đồng thời bệnh này chủ yếu do bệnh lý gan gây ra, vì vậy các triệu chứng lâm sàng thường gặp là các triệu chứng của bệnh gan, mệt mỏi yếu sức là một trong các triệu chứng sớm, điều này liên quan đến mức độ hoạt động của bệnh gan. Nguyên nhân gây ra sự mệt mỏi yếu sức là do mất ngon miệng, hấp thu热量 không đủ và rối loạn chuyển hóa trung gian như carbohydrate, protein, chất béo, không đủ tạo ra năng lượng. Ngoài ra, do tổn thương gan hoặc胆汁 bài tiết không顺畅 khi enzym胆碱酯 giảm trong máu, ảnh hưởng đến chức năng sinh lý bình thường của thần kinh cơ, giảm sự chuyển hóa lactic thành glycogen trong gan, dẫn đến tích tụ quá nhiều lactic sau khi cơ hoạt động; giảm cân cũng là triệu chứng phổ biến, nguyên nhân chính là giảm cảm giác thèm ăn, rối loạn tiêu hóa hấp thu đường tiêu hóa và giảm sự tổng hợp albumin trong cơ thể; nguyên nhân gây sốt thấp có thể là do坏死的 gan, hoạt động viêm hoặc do các chất gây sốt như độc tố nội tiết tố đường ruột thông qua hệ thống mạch phụ, vào hệ thống mạch máu lớn, không được gan trung hòa mà gây ra. Ngoài ra, gan không thể trung hòa các激素 gây sốt như testosterone还原.
4. Cách phòng ngừa sán bụng như thế nào?
1、thăm khám định kỳ: để phát hiện sớm, chẩn đoán sớm, điều trị sớm.
2、thực hiện theo dõi chặt chẽ: ngăn ngừa bệnh tình nặng thêm.
3、 nhiễm trùng là nguyên nhân chính gây sán bụng, tăng cường bảo vệ sức khỏe trong thai kỳ, phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là nhiễm trùng virus gan B, virus cytomegalovirus, virus rubella, virus herpes simplex, nhiễm trùng bệnh lý先天 nhiễm trùng, để tránh gây tổn thương gan trẻ em và gây ra chứng này.
4、tăng cường thể chất, nâng cao miễn dịch tự nhiên: chú ý kết hợp làm việc và nghỉ ngơi, tham gia nhiều hoạt động thể dục thể thao, ăn nhiều trái cây và rau quả giàu vitamin.
5、phải nuôi dưỡng hợp lý, duy trì cân bằng dinh dưỡng, thực hiện tốt các công việc tiêm chủng phòng ngừa sau sinh của trẻ, hình thành thói quen vệ sinh tốt, phòng ngừa các bệnh đường ruột mạn tính viêm loét.
5. bệnh nhân nước báng cần làm các xét nghiệm hóa học nào
1kiểm tra máu
số lượng tế bào máu toàn bộ giảm. Trong giai đoạn补偿 suy gan, serum bilirubin, ALT, thời gian凝血酶 nguyên đều bình thường, mức độ albumin giảm nhẹ là dấu hiệu sớm của rối loạn chức năng gan;
serum alkaline phosphatase, cholesterol và phospholipid tăng lên, ALT trung bình hoặc nhẹ tăng lên; trong khi đó albumin giảm, globulin tăng, white/tỷ lệ globulin đảo ngược là bất thường trong phòng thí nghiệm cho thấy có bệnh lý hoạt động ở suy gan.
2kiểm tra siêu âm
thực hiện kiểm tra siêu âm Doppler, nếu phát hiện thấy mạch phụ hình thành xung quanh van mạch chủ là một dấu hiệu của tắc nghẽn mạch chủ ngoài gan.
3chụp X quang barium thực quản
trong người lớn, độ nhạy của chụp X quang barium của giãn tĩnh mạch thực quản khoảng70%. Trong những năm gần đây, do việc sử dụng nội soi rộng rãi, kỹ thuật này đã ít được sử dụng để kiểm tra giãn tĩnh mạch thực quản, và giá trị phát hiện của xuất huyết đường tiêu hóa hoạt động rất hạn chế.
4nội soi dạ dày
nội soi dạ dày có thể trực tiếp quan sát sự hiện diện và mức độ của giãn tĩnh mạch thực quản.
cho những bệnh nhân xuất huyết đường tiêu hóa, một khi tình trạng bệnh ổn định, cần tiến hành nội soi dạ dày ngay lập tức để nhanh chóng xác định vị trí xuất huyết, tính chất của tổn thương và thực hiện chặn máu dưới kính.
cũng có thể tiến hành nội soi dạ dày cho những bệnh nhân không có triệu chứng hoặc đang trong giai đoạn ổn định để dự đoán nguy cơ xuất huyết từ giãn tĩnh mạch và chọn thời điểm điều trị硬化 dự phòng.
5chụp mạch选择性 động mạch trên thành ruột
đ插 ống dẫn vào động mạch đùi, thực hiện chụp mạch选择性 động mạch trên thành ruột, trong trường hợp bình thường van mạch chủ thường thấy.10~20s có thể chụp được hình ảnh. Trong những bệnh nhân có biến chứng dạng u mạch nang, xung quanh van mạch chủ tắc nghẽn có rất nhiều mạch phụ nhỏ hình thành.
6. thực phẩm và kiêng kỵ cho bệnh nhân nước báng
1cần vỏ dưa hấu (hình thái khô)30 gram, đậu đỏ30 gram, vỏ đậu Hà Lan30 gram, rễ cỏ bắp30 gram, sắc nước uống, mỗi ngày2liều.
2lần, cần một quả dưa hấu, đào một lỗ nhỏ, cho vào đầu tỏi bóc vỏ60-100 gram, cần đậy kín lỗ nhỏ và hấp chín lấy nước uống. Có tác dụng lợi nước, giảm phù thũng, giải độc. Có thể trị phù thũng, viêm thận cấp và mạn tính, suy gan mạn tính và tích nước bụng.
3lần, rửa sạch và ăn tươi, bài thuốc trị suy gan mạn tính và tích nước bụng cần uống mỗi lần4-6lần, mỗi ngày2liều.
4củ cải1000 gram đập nát nấu nhuyễn, lọc qua khăn lọc để lấy nước, bài thuốc trị suy gan mạn tính và tích nước bụng cần uống mỗi lần60 ml, mỗi ngày3liều uống, có thể làm giảm triệu chứng.
5củ sen non, lá rau muống non, đường đỏ vừa đủ, cùng trộn nhuyễn đắp vào rốn, sau khoảng một hai giờ có thể đi tiêu nước tích tụ trong bụng, khi tiêu hết nước tích tụ trong bụng thì khỏi bệnh, trị chứng tích nước báng, suy gan mạn tính và tích nước bụng.
6cá lăng tươi1ký500 gram, rửa sạch, và đậu đỏ500 gram cho vào nồi, cần thêm nước vào để làm bài thuốc trị suy gan mạn tính và tích nước bụng2đến3Nấu chín cá và đậu mềm, sau đó loại bỏ đầu cá, vảy cá và xương ra, ăn thịt cá, đậu và nước canh theo từng lần (không ăn muối).
7、Hoàng kỳ80g, mạch nha đậu đen100g, thịt gà tươi500g. Cách làm: Rửa sạch thịt gà, thái nhỏ, sau đó đun sôi với hoàng kỳ và mạch nha đậu đen, thêm nước nấu đến khi thịt mềm, không thêm muối và các loại gia vị khác để uống. Cách dùng: Mỗi ngày2lần, mỗi lần250ml khoảng.10ngày. Công dụng: Canh đậu phụ có thể bổ阴 ngũ tạng, thanh nhiệt虚劳,补血行水.
8、Rhizoma polygonum10g, gạo tẻ80g. Cách làm: Trước tiên rửa sạch rhizoma polygonum, đun sôi nước, bỏ bã, sau đó thêm gạo tẻ nấu cháo.
7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với bệnh nước đậu
Xơ gan là do sự rối loạn cấu trúc tổ chức dẫn đến sự rối loạn chức năng gan. Hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị dứt điểm. Chìa khóa chính là phát hiện sớm và ngăn chặn sự tiến triển của bệnh, kéo dài cuộc sống và duy trì sức khỏe.
I. Phases của sự bù:Sau khi chẩn đoán xơ gan, cần chú ý kết hợp làm việc và nghỉ ngơi, điều trị và ăn uống hợp lý, nên ăn thực phẩm giàu năng lượng, protein cao, vitamin dễ tiêu hóa, kiêng rượu, tránh sử dụng thuốc có hại cho gan. Thường có thể tham gia công việc nhẹ. Theo dõi định kỳ.
II. Phases của sự không đủ bù:Trường hợp bệnh nặng, cần nghỉ ngơi hoặc điều trị tại bệnh viện.
1、Thực phẩm:nên ăn thực phẩm dễ tiêu hóa, giàu dinh dưỡng, protein cao, theo1.0~1.5g/(kg·d),thích hợp với đường cao, chất béo thấp, chất béo khoảng bằng热量 của1/3khoảng, tổng năng lượng hàng ngày8000~10000J khoảng.5~1.0g/(kg·d)。Để ngăn ngừa sự nứt và chảy máu của曲张 tĩnh mạch thực quản, nên tránh sử dụng thực phẩm có tính刺激性 và cứng. Khi có nước bụng và phù, nên hạn chế lượng muối và nước hấp thụ. Lượng chất lỏng duy trì, dựa trên24h lượng nước tiểu và tiêu thụ vô hình làm cơ sở, hoặc mỗi ngày trong1500ml trở xuống là tốt nhất.
2、Bổ sung vitamin:Khi có xơ gan, có biểu hiện thiếu vitamin, cần bổ sung vitamin B thích hợp1、B2、C, B6、Nicotinic acid, folic acid, B12、A, D và K.
3、Khi có hoạt động viêm gan mạn tính, nên kiểm soát viêm gan, nếu cần thiết thì điều trị kháng virus và điều chỉnh miễn dịch, như interferon, arabinoside, v.v., nếu cần thiết thì sử dụng prednisone và các phương pháp điều trị khác.
4、Thuốc chống xơ gan:Thuốc chống xơ gan có thể ngăn chặn sự xơ hóa gan trong các thí nghiệm trên động vật, nhưng việc sử dụng lâm sàng còn ít. Thường có tác dụng phụ, ảnh hưởng đến việc sử dụng.
Đề xuất: 伤食泄泻 , Nhiễm độc thực phẩm do沙门ella , , Th伤寒 và bại liệt , Chướng khí ẩm , Tắc táo bạo