Bệnh rối loạn tiêu hóa ở trẻ em là bệnh chứng đặc trưng bởi cơn đau bụng dữ dội đột ngột ở trẻ em, gập lưng, co chân, khóc không ngừng. Cơn đau bụng dữ dội, gập lưng, khóc là bệnh chứng lâm sàng của khoa nhi. Thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Bụng lạnh, ăn uống lạnh quá nhiều, bú quá nhiều hoặc sữa có đường quá cao đều có thể gây ra bệnh này. Hầu hết trẻ em bị tấn công một hoặc hai lần thì tự khỏi, cũng có một số trẻ em bị bệnh theo thời gian, kéo dài nhiều năm. Điều trị主要以 ấm dạ tráng, tán hàn, hành khí止痛. Tương đương với chứng đau bụng trẻ em trong y học phương Tây.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Bệnh rối loạn tiêu hóa ở trẻ em
- Mục lục
-
1.Những nguyên nhân gây đau bụng do khí trệ trong ruột ở trẻ em
2.Những biến chứng dễ xảy ra do đau bụng do khí trệ trong ruột ở trẻ em
3.Những triệu chứng điển hình của đau bụng do khí trệ trong ruột ở trẻ em
4.Cách phòng ngừa đau bụng do khí trệ trong ruột ở trẻ em
5.Những xét nghiệm hóa học cần làm đối với bệnh nhân đau bụng do khí trệ trong ruột ở trẻ em
6.Những điều cần kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân đau bụng do khí trệ trong ruột ở trẻ em
7.Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với đau bụng do khí trệ trong ruột ở trẻ em
1. Những nguyên nhân gây đau bụng do khí trệ trong ruột ở trẻ em có gì
Đau bụng do khí trệ trong ruột ở trẻ em nhiều do cảm lạnh, hoặc ăn uống khi bị gió, ăn quá nhiều lạnh, lạnh trệ khí trệ, hoặc ăn uống không điều độ, ăn quá no, tổn thương tỳ vị, tích trệ sữa và thức ăn, khí trệ bị ngăn trở. Bệnh này nhiều do lạnh trong bụng, lạnh xâm nhập vào giữa ruột, lạnh trệ khí trệ, kinh mạch không thông, khí huyết ứ trệ gây ra, cũng có thể do tích trệ sữa và thức ăn, ứ trệ trong ruột, khí trệ bị ngăn trở mà đau.
1、Đau bụng do lạnh trong bụng
Đột ngột đau bụng quặn, gập lưng kêu, mặt trắng, môi tím đen, rất nặng thì môi đen xanh, ra mồ hôi, tay chân lạnh, nôn mửa, phân không thông,舌苔 mỏng trắng, mạch trầm, dùng pháp ấm trung và trừ hàn, thường dùng bài thuốc Dưỡng tạng san và gia giảm.
2、Tích trệ sữa và thức ăn
Đau bụng quặn, gập lưng kêu, mặt vàng xám, không muốn bú và ăn, nôn nhiều lần, phân không thông hoặc chỉ xuống ít phân vàng xanh, bụng đầy,舌苔 trắng và dính, mạch trầm và trơn, dùng pháp hành khí dẫn trệ, thường dùng bài thuốc Bảo Hòawan, Bìng Lăng bốn tiêu piên là phương thuốc chính.
2. Đau bụng do khí trệ trong ruột ở trẻ em dễ dẫn đến những biến chứng gì
1、Triệu chứng khí trệ xâm tỳ, thấy đầy bụng đau bụng, đau thì đại tiện, đi ra ít, sau khi đại tiện đau và đầy đều giảm, ngực闷暖气, ăn ít, ăn ít, thỉnh thoảng便秘, thường do tâm tình uất giận mà phát tác,舌苔 mỏng trắng, mạch giãn. Điều trị nên thông tỳ thực tỳ.
2、Triệu chứng ẩm trệ tổn tỳ, thấy đầy bụng đau bụng, ruột rumbling, phân lỏng, ăn không tiêu hóa, nôn mửa, yếu mệt, tiểu tiện khó khăn, lưỡi phì,舌苔 trắng và dính, mạch trơn hoặc mượt. Điều trị nên kiện tỳ hóa ẩm.
3、Triệu chứng yếu tỳ vị, thấy phân nhão và lỏng, thức ăn không tiêu hóa, ăn ít dầu mỡ thì phân ra nhiều lần, ăn ít, mệt mỏi, bụng đầy, mặt vàng, yếu mệt, lưỡi nhạt, mạch yếu và mềm. Điều trị nên kiện tỳ mạnh vị.
4、Triệu chứng yếu tỳ thận dương, thấy đi ngoài từ sáng sớm, đau bụng rumbling, sau khi đi ngoài thì dễ chịu, bụng lạnh ưa ấm, hình thể lạnh, tay chân lạnh, mặt vàng hoặc trắng, ăn ít, thần yếu thể mệt, lưng gối mềm yếu. Lưỡi nhạt,舌苔 mỏng trắng, mạch trầm và mảnh. Điều trị nên bổ tỳ thận.
3. Những triệu chứng điển hình của đau bụng do khí trệ trong ruột ở trẻ em
Những thể bệnh phổ biến có:
1、Loại đau bụng do lạnh trệ ruột
Triệu chứng thấy đau bụng từng cơn, gập lưng khóc, bụng mềm ưa ấm và ưa chạm, khi ấm đau giảm, môi tím, mặt trắng, tay chân lạnh, lưỡi trắng, mạch trầm và giãn. Điều trị nên ấm trung và trừ hàn, dùng bài thuốc Liáng Fùwan.
2、Loại đau bụng do tích trệ sữa và thức ăn
Triệu chứng thấy đau bụng quặn, đầy bụng, không muốn bú và ăn, mặt vàng xám, nôn mùi chua, phân hôi thối, lưỡi dày và dính. Điều trị nên hành khí dẫn trệ, dùng bài thuốc Bảo Hòawan.
4. Cách phòng ngừa đau bụng do khí trệ trong ruột ở trẻ em
Tình trạng đau bụng do khí trệ trong ruột, lạnh trong ruột, đau trong ruột, gập lưng không cho bú, gấp đôi lông mày, giảm đau và ấm trung tiêu bằng đậu khấu, phương pháp chườm ngoài bằng cách đắp vào rốn. Bệnh này hiện chưa có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, phát hiện và chẩn đoán sớm là chìa khóa để phòng và chữa bệnh.
5. Trẻ em bị đau ruột quấn cần làm những xét nghiệm nào
Đau bụng, trướng bụng, da mặt trắng bệch, đau nóng, lưỡi bợt dày và dày, chân tay lạnh, mạch xung. Co thắt ruột là do cơ trơn thành màng ruột co thắt mạnh mẽ gây ra, biểu hiện lâm sàng là đau bụng kịch phát. Đặc điểm của bệnh này là tấn công đột ngột, trong thời gian nghỉ ngơi giữa các cơn đau thậm chí là trong thời gian đau cũng thiếu dấu hiệu đặc trưng. Bệnh này hầu hết đều có thể tự缓解.
6. Danh sách thực phẩm nên ăn và tránh của bệnh nhân trẻ em bị đau ruột quấn
1、phương pháp điều trị hàn trệ khí trệ
Điều trị ấm trung giảm đau.
Công thức chính: Liang fuwan hop mộc hương vuong quang trừ han phuong gia
Giảm: hàn nghiêm đau trầm trọng, thêm zhi chuan wu3G(đ煎 trước), yan hu so6-10G; bụng ưa ấm, thêm wu you1.5-3G, xiao huang xiang1.5-3G; lưỡi bợt trắng dày, thêm hou po3-6G, jiang ban xia3-6G.
Phân tích công thức chính: Liang fuwan là công thức ấm trung trừ hàn, điều khí giảm đau, trong công thức, gao liang jiang ấm trung nuong van, trừ hàn giảm đau, trong khi xiang fu thư gan khai u, dieu khí giảm đau. Vuong quang, mộc hương, o yao, jiang sheng ấm trung dieu khí giảm đau, sha ren dieu khí, bai shao缓急, ling fu bổ tỳ hóa ẩm.
Ví dụ về đơn thuốc:
Gao liang jiang3-6G, xiang fu3-6G, mộc hương1.5-3G, o yao3-6G, bạch phục linh3-6G, yan hu so3-6G, vuong quang1.5-3G, chan phong1.5-3G, sha ren1.5-3G(đ后被加),gan cao 1.5-3G.
2、phương pháp điều trị tích trữ sữa và thức ăn
Hành khí dẫn trệ.
Công thức chính: hương sha ping wei san gia
Giảm: đại tiện táo kết, thêm sheng da huang1.5-3G(đ后被加)、quyen shi3-6G; bụng trướng đầy, thêm mộc hương1.5-3G, thanh pi1.5-3G; lưỡi bợt vàng dày, thêm hoàng liên 0.9-1.5G, shan zhi3-6G.
Phân tích công thức chính: Công thức này là công thức điều khí và khử ẩm. Trong công thức, cang shu, hou po, chan phong, gan cao bổ tỳ và khử ẩm, xiang fu, sha ren điều khí và giảm đau, shen qu, shan zha, mai ya tiêu thực dẫn trệ, zhi ke kha trung dieu khí, bai shao缓急 giảm đau.
Ví dụ về đơn thuốc:
Xiang fu3-6G, sha ren1.5-3G(đ后被加),cang shu3-6G,厚朴3-6G, chan phong1.5-3G, shen qu3-6G, shan zha3-6G, bạch phục linh3-6G, vỏ trám1.5-3G, mầm lúa mạch3-6G, do bệnh này thường gặp ở trẻ sơ sinh, vì vậy liều lượng dùng trên đều theo yêu cầu về độ tuổi của trẻ em, liều lượng nhỏ hơn.
7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học phương Tây đối với bệnh trẻ em bị đau ruột quấn
1、phương pháp điều trị hàn trệ khí trệ
Điều trị ấm trung giảm đau.
Công thức chính: Liang fuwan hop mộc hương vuong quang trừ han phuong gia
Giảm: hàn nghiêm đau trầm trọng, thêm zhi chuan wu3G(đ煎 trước), yan hu so6-10G; bụng ưa ấm, thêm wu you1.5-3G, xiao huang xiang1.5-3G; lưỡi bợt trắng dày, thêm hou po3-6G, jiang ban xia3-6G.
Phân tích công thức chính: Liang fuwan là công thức ấm trung trừ hàn, điều khí giảm đau, trong công thức, gao liang jiang ấm trung nuong van, trừ hàn giảm đau, trong khi xiang fu thư gan khai u, dieu khí giảm đau. Vuong quang, mộc hương, o yao, jiang sheng ấm trung dieu khí giảm đau, sha ren dieu khí, bai shao缓急, ling fu bổ tỳ hóa ẩm.
Ví dụ về đơn thuốc:
Gao liang jiang3-6G, xiang fu3-6G, mộc hương1.5-3G, o yao3-6G, bạch phục linh3-6G, yan hu so3-6G, vuong quang1.5-3G, chan phong1.5-3G, sha ren1.5-3G(đ后被加),gan cao 1.5-3G.
2、phương pháp điều trị tích trữ sữa và thức ăn
Hành khí dẫn trệ.
Công thức chính: hương sha ping wei san gia
Giảm: đại tiện táo kết, thêm sheng da huang1.5-3G(đ后被加)、quyen shi3-6G; bụng trướng đầy, thêm mộc hương1.5-3G, thanh pi1.5-3G; lưỡi bợt vàng dày, thêm hoàng liên 0.9-1.5G, shan zhi3-6G.
Phân tích công thức chính: Công thức này là công thức điều khí và khử ẩm. Trong công thức, cang shu, hou po, chan phong, gan cao bổ tỳ và khử ẩm, xiang fu, sha ren điều khí và giảm đau, shen qu, shan zha, mai ya tiêu thực dẫn trệ, zhi ke kha trung dieu khí, bai shao缓急 giảm đau.
Ví dụ về đơn thuốc:
Xiang fu3-6G, sha ren1.5-3G(đ后被加),cang shu3-6G,厚朴3-6G, chan phong1.5-3G, shen qu3-6G, shan zha3-6G, bạch phục linh3-6G, vỏ trám5-3G, mầm lúa mạch3-6G. Do bệnh này thường gặp ở trẻ sơ sinh, vì vậy liều lượng dùng trên đều theo yêu cầu về độ tuổi của trẻ em, liều lượng nhỏ hơn.
Đề xuất: Rối loạn ruột xoay ở trẻ em , Trẻ em bị tiêu chảy , Hội chứng hấp thu ruột trẻ em , Bệnh trẻ em do石膏 gây ra , Bệnh痢疾杆菌 ở trẻ em , Phì đại trực tràng bẩm sinh ở trẻ em