Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 131

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Ung thư tế bào màng ngoài mạch máu ở âm đạo

  Ung thư tế bào màng ngoài mạch máu ở âm đạo có đặc điểm là tế bào u tăng sinh ngoài màng cơ bản, có thể biểu hiện là lành tính hoặc ác tính. Những trường hợp ác tính có thể được gọi là u mô mạch máu ngoài màng hoặc gọi chung là u màng ngoài mạch máu. Việc phân biệt tổ chức học giữa u tế bào màng ngoài mạch máu lành tính và ác tính rất khó khăn, có thể phân biệt với các u ác tính khác ở âm đạo thông qua kiểm tra tổ chức học bệnh lý, kính hiển vi điện tử, miễn dịch hóa và các phương pháp khác.

 

Mục lục

1.Nguyên nhân gây ung thư tế bào màng ngoài mạch máu ở âm đạo có những gì
2.Ung thư tế bào màng ngoài mạch máu ở âm đạo dễ gây ra những biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của ung thư tế bào màng ngoài mạch máu ở âm đạo
4.Cách phòng ngừa ung thư tế bào màng ngoài mạch máu ở âm đạo
5.Những xét nghiệm hóa học cần làm đối với ung thư tế bào màng ngoài mạch máu ở âm đạo
6.Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ đối với bệnh nhân ung thư tế bào màng ngoài mạch máu ở âm đạo
7.Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với ung thư tế bào màng ngoài mạch máu ở âm đạo

1. Nguyên nhân gây ung thư tế bào màng ngoài mạch máu ở âm đạo có những gì?

  1Nguyên nhân

  Ung thư tế bào màng ngoài mạch máu ở âm đạo có nguồn gốc từ tế bào màng ngoài của Zimmermann.

  2Cơ chế phát triển

  U xuất hiện ở dạng nốt cục bộ, viền rõ ràng, có lớp vỏ mỏng, đường kính trung bình4~8cm. Mặt cắt có màu xám trắng đến nâu đỏ, thường kèm theo xuất huyết và biến chứng màng bào, ở những trường hợp ác tính có thể thấy hoại tử. Kính hiển vi thấy mạch máu phong phú, lòng mạch được lót bằng tế bào nội mạc bình thường. Các tế bào u hoàn toàn nằm ngoài mạch máu, giữa mạch máu và tế bào u thường có một dải collagen, tế bào u bao quanh mạch máu và dải collagen theo hình xoắn ốc hoặc tia sáng, bôi PAS hoặc collagen mạng lưới có thể rõ ràng vẽ hình ảnh mạch máu. Việc phân biệt tổ chức học giữa u tế bào màng ngoài mạch máu lành tính và ác tính rất khó khăn. Thường thì ác tính được biểu hiện bằng kích thước khối u vượt quá5cm, đa hình tế bào, tăng phân bào, hoặc hoại tử cục bộ, v.v. Tuy nhiên, các u không có biểu hiện trên cũng có thể được coi là ác tính tiềm ẩn vì trong số chúng, khoảng20% có thể có sự xâm lấn cục bộ hoặc di căn qua đường máu. Miễn dịch hóa thấy vimentin dương tính mạnh. FXⅢa và HLA-DR đều có thể dương tính, nhưng đa số chỉ5%~20% tế bào u có màu.

 

2. Ung thư tế bào màng ngoài mạch máu ở âm đạo dễ gây ra những biến chứng gì

  Ung thư tế bào màng ngoài mạch máu ở âm đạo có đặc điểm là tế bào u tăng sinh ngoài màng cơ bản, có thể biểu hiện là lành tính hoặc ác tính. Những trường hợp ác tính có thể được gọi là u mô mạch máu ngoài màng hoặc gọi chung là u màng ngoài mạch máu. Việc phân biệt tổ chức học giữa u tế bào màng ngoài mạch máu lành tính và ác tính rất khó khăn, có thể phân biệt với các u ác tính khác ở âm đạo thông qua kiểm tra tổ chức học bệnh lý, kính hiển vi điện tử, miễn dịch hóa và các phương pháp khác. Các biến chứng phổ biến của ung thư tế bào màng ngoài mạch máu ở âm đạo là: di căn theo mạch máu hoặc hạch bạch huyết.

3. Ung thư tế bào ngoại âm vascular pericyte có những triệu chứng điển hình nào

  Ung thư tế bào ngoại âm vascular pericyte đặc điểm là tế bào ung thư tăng sinh ngoài màng cơ bản. Bệnh này thường biểu hiện bằng khối u không đều ở âm đạo phát triển chậm, không đau, khối u ở vị trí nông, mềm.

4. Cách phòng ngừa ung thư tế bào ngoại âm vascular pericyte như thế nào

  1,筛查 ung thư là con đường quan trọng để phát hiện sớm ung thư và các bệnh tiền ung thư. Các chỉ số xét nghiệm máu, siêu âm, X-quang, khám hậu môn trực tràng, khám phụ khoa trong đó có bôi thử Pap, chụp ảnh ngực moche ... là các phương pháp筛查 ung thư thường dùng.

  2, kiểm tra định kỳ, phòng ngừa sớm có thể nâng cao tỷ lệ sống, chú ý theo dõi.

  3, tiên lượng liên quan đến kích thước ung thư. Di căn thường xuất hiện muộn hơn, Reymond và đồng nghiệp (1972) báo cáo1ngoài bệnh nhân ung thư tế bào ngoại âm vascular pericyte14năm sau xuất hiện di căn xương đùi.

 

5. Ung thư tế bào ngoại âm vascular pericyte cần làm những xét nghiệm nào

  Ung thư tế bào ngoại âm vascular pericyte ngoài việc dựa vào triệu chứng lâm sàng, các xét nghiệm hỗ trợ cũng là không thể thiếu. Các phương pháp kiểm tra chính sau đây:

     1, kiểm tra dấu hiệu ung thư, kiểm tra di truyền tế bào.

  2, kiểm tra tổ chức học, kiểm tra miễn dịch hóa học.

6. Ung thư tế bào ngoại âm vascular pericyte bệnh nhân nên ăn gì và kiêng gì

  I. Phương pháp ăn uống trị liệu ung thư tế bào ngoại âm vascular pericyte

  1, cháo đỗ đen trứng gà

  thành phần: đỗ đen120g, trứng gà4lần.

  cách dùng: đun sắc đỗ đen lấy nước đặc, nấu trứng gà4lần. Đây là liều lượng một ngày, uống hàng ngày2lần.

  2, cháo hạt mè đen đường đỏ

  thành phần: hạt mè đen200g, đường đỏ30g.

  dùng để chấm bánh mì hoặc pha với nước sôi.2muỗng canh đường đỏ

  3, cháo hồ đào mè

  thành phần: hạt hồ đào200g, hạt mè100g, yến mạch100g.

  ngủi. Trộn yến mạch và hạt mè thành bột. Nấu chín yến mạch với một lượng nước thích hợp, sau đó thêm hạt mè và hạt hồ đào để ăn.

  4, canh đỗ đen yến mạch gà

  thành phần: đỗ đen30g, yến mạch100g, thịt lợn nạc500g, gừng9g.

  5, thịt300g, cá sông tươi1cắt thành lát500g), củ cải trắng1cắt thành khối lớn, cho vào nước sôi, nấu cùng với củ cải thái lát15phút, bỏ bỏ nước dùng và củ cải. Đặt thịt lợn vào nồi, thêm nước (khoảng bằng dung tích nồi)2/3)、củ hành, ớt, rượu, đun đến chín. Nếu nước dùng ít, có thể thêm nước sôi vào.30 phút. Thêm muối, rau mùi, hành tây, hành lá vào nước dùng, trở thành món nước dùng cá cá heo ngon miệng. Được sử dụng chủ yếu để dưỡng bệnh sau mổ.

  二、Ung thư tế bào ngoại âm vascular pericyte nên ăn những gì tốt cho sức khỏe

  1Nên ăn nhiều thực phẩm có tác dụng chống ung thư âm đạo, như hạnh nhân, hạt mè, lúa mì, lúa mạch, bí đao, gà đen, mực, rắn hổ, tụy lợn, hoa cúc, mận đen, đào, long nhãn, mồng tơi, máu gà, cá chép, hàu, cua, giòi, cá sardine, hào, rùa, ...

  2、Đau nên ăn tôm hùm, tôm, cua, hải sâm, cá mập, cải đường, đậu xanh, củ cải, máu gà.

  3、Ngứa nên ăn cải bó xôi, cải xanh, cải bắp, khoai lang, rong biển, bào ngư, thịt rắn, thịt rắn...

  4、Để tăng cường thể chất, phòng ngừa sự di chuyển nên ăn yến mạch, yến mạch đen, nấm hương, nấm linh chi, trứng chim cút, rong biển, yến mạch, hạt hồ đào, cua, rắn hổ, cá kim...

  5、Sau phẫu thuật, hao mòn khí và máu, nên ăn nhiều thực phẩm bổ khí养血, như đỏ dates, long nhãn, đậu Hà Lan, gạo tẻ, long nhãn, nấm hương, củ cải đường, trứng chim cút, bột sen, đậu phụ, đậu...

  6、Liệu pháp xạ trị sau phẫu thuật: hao mòn âm và dịch, nên ăn nhiều thực phẩm bổ âm养液, như cải bó xôi, cải xanh, sen, củ cải đường, dưa hấu, chuối, nho, rong biển, đậu hà lan, đậu xanh...

  7、Liệu pháp hóa trị sau phẫu thuật: dễ gây tổn thương khí huyết, nên thường ăn các loại thực phẩm bổ khí养血, như nấm hương, nấm linh chi, nhân hạt hồ đào, lê chua, cháo yến mạch, đỏ dates, long nhãn, rong biển...

  Ba, U màng ngoài mạch máu âm đạo không nên ăn những loại thực phẩm nào

  1、Tránh ăn các loại thực phẩm dễ dị ứng. Ví dụ: cá, tôm, cua, đầu gà, thịt đầu lợn, thịt gà, cánh gà, móng gà...

  2、Giảm thiểu ăn các loại thực phẩm cay và kích thích. Ví dụ: hành tây, ớt, tiêu, hạt tiêu, cải bắp, hạt tiêu, hạt tiêu.

  3、Tránh ăn thực phẩm chiên rán, béo. Ví dụ: chả giò, kem, bơ, sô-cô-la... Những thực phẩm này có tác dụng làm ướt và tăng nhiệt, sẽ tăng lượng tiết dịch tiết, không có lợi cho việc điều trị bệnh.

  4、Hút thuốc lá, rượu, cà phê và các loại đồ uống kích thích khác.

7. Phương pháp điều trị y học phương Tây cho u màng ngoài mạch máu âm đạo

  Phương pháp điều trị y học phương Tây cho u màng ngoài mạch máu âm đạo, chìa khóa điều trị u màng ngoài mạch máu âm đạo là phát hiện sớm và điều trị sớm.

  1、Liệu pháp phẫu thuật:Trước khi có sự di chuyển, tiến hành phẫu thuật cắt bỏ bệnh灶 tại bộ phận âm đạo hoặc phẫu thuật cắt bỏ âm đạo toàn bộ.

  2、Liệu pháp hóa trị:Để tăng tỷ lệ sống sót của bệnh nhân, kết hợp với liệu pháp hóa trị liệu có hiệu quả tốt. Có thể sử dụng actinomycin D (cường sinh tố), cyclophosphamide và methotrexate kết hợp hóa trị liệu có phản ứng tốt.

  3、Liệu pháp xạ trị:Sử dụng liệu pháp xạ trị sau phẫu thuật vào thời điểm thích hợp, mặc dù hiệu quả không thể đảm bảo, nhưng vẫn có thể đạt được một hiệu quả nhất định.

 

Đề xuất: Viêm âm đạo trước , Viêm nang lông âm đạo , Ung thư biểu mô tế bào vảy tiến triển sớm ở âm hộ , U Ewing ở âm đạo , Ung thư dương vật sùi , Viêm thần kinh da ngoài âm đạo

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com